Thursday, April 16, 2009

các website tập luyện

Những bài tập phát triển chiều cao:
http://www.walktallshoes.com/grow-taller-exercises.html

Thursday, April 9, 2009

Cách tăng chiều cao cơ thể khi đã qua tuổi trưởng thành (kể cả trên 45 tuổi)

cc_500

Bỏ ra 15-20 phút trong ngày để tập theo những bài tập trong sách hướng dẫn làm tăng chiều cao. Phương pháp tập bằng cách tác động vào các sụn ở giữa các xương sống, khớp xương tay, chân, kích thích các tuyến tăng trưởng hooc-môn nhằm giúp cho bạn cao ra khoẻ hơn.Bạn sẽ tự khám phá ra những kỹ thuật mới đã được chứng minh là hiệu quả, hiện đang được áp dụng cho rất nhiều người: nam giới, nữ giới, thiếu niên trên toàn thế giới. Những bài tập này có khả năng giúp bạn cao lên, nó sẽ làm thay đổi và sẽ cải thiện cuộc sống của bạn!

Bài tập phát triển chiều cao

Chiều cao chịu ảnh hưởng của nhân tố di truyền rất rõ rệt, nhưng nếu các bạn luyện tập từ nhỏ một cách khoa học và thường xuyên kết hợp với một chế độ dinh dưỡng đủ chất và một nề nếp sinh hoạt lành mạnh thì có thể tác động được đến vóc dáng, làm cho chiều cao tăng trưởng tốt hơn tốt. Các môn thể thao như bơi lội, các môn bóng rổ, bóng chuyền, các trò chơi vận động như nhảy xa, nhảy cóc, sự tắm nắng…cũng có hiệu quả làm tăng trưởng chiều cao. Và hiệu qủa tập luyện sẽ càng lớn nếu như bắt đầu tập luyện càng sớm, nữ chủ yếu vào thời kỳ dậy thì còn nam phải trước lứa tuổi 17-18 vì khi đã trưởng thành xương đã ngừng phát triển thì rất khó làm thay đổi được. Bài tập dưới đây gồm 4 động tác chính.

Ðộng tác 1: Ðứng chụm chân, hai tay duỗi thẳng lên cao, vươn thẳng chân, đẩy cao hông, bóp bụng, nhón gót, hít vào. Giữ tư thế này trong 3 giây, thở ra. Lặp lại càng nhiều lần càng tốt.

Ðộng tác 2: Bật nhảy với cao. Ðứng cong gối, xuôi tay, bật tay ra sau lấy trớn rồi bật nhảy. Phải nhảy hết sức, bật duỗi cả hai chân lên cao, hai tay với cao lên đến một điểm đã vạch sẵn (trên tường chẳng hạn), mắt nhìn theo điểm muốn tới. Thực hiện 5 loạt nhảy, mỗi loạt bật nhảy từ 2 đến 3 lần.

Ðộng tác 3: Chống quỳ (tư thế bò). Duỗi lăng một chân phải ra sau, hướng lên cao đồng thời tay trái duỗi thẳng ra phía trước. Kéo căng thân, với cả ra phía trước và về phía sau. Giữ tư thế này 3 giây. Ðổi bên. Thực hiện 10 lần.

Ðộng tác 4: Nằm sấp, duỗi thẳng chân và thẳng tay. Nâng hai chân thẳng lên đồng thời nâng tay và cả thân trên lên ở tư thế ưỡn căng. Giữ tư thế này 3 giây trong thế kéo căng người ra hai hướng ngược chiều nhau. Thực hiện 10 lần.*Ngoài 4 động tác trên, bạn nên tập phối hợp với các bài tập nhẹ như chạy chậm khoảng 3-5 phút, sau đó tập các động tác mềm dẻo như đứng đá lăng chân ra trước, ra sau, sang ngang; các động tác vặn-xoay thân, nghiêng thân…Bài tập này có thể thực hiện ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều tối.

Monday, April 6, 2009

Thức ăn và tính cách





Thức ăn không chỉ cấp năng lượng cho người ta, mà còn nói lên tính cách của người ấy. Chẳng hạn, những người thích ăn đồ béo rất sôi nổi, hoạt bát và hài hước.

Người ăn nhiều trái cây thường chu đáo, nhạy cảm, nên có nhiều bạn bè. Họ không thích tranh đấu, không tham dự các lĩnh vực mới lạ, chỉ chăm chú lĩnh vực chuyên môn của mình nên hiếm khi có sự nghiệp nổi trội.

Người ưa các món ăn nhiều rau củ luôn tràn đầy sinh lực, nên gặp nhiều thành công trong sự nghiệp, việc làm luôn gây được chú ý. Trong đời thường, họ thích sống hoà bình và tránh xung đột. Điều tối quan trọng đối với họ là sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, họ cũng phải tránh sử dụng quá nhiều muối nếu không muốn đau đầu và đau dạ dày.

Người khoái món thịt bít tết thường bốc đồng. Trong đời sống, họ nếm trải nhiều kinh nghiệm thất bại cũng như thành công. Cần phải thận trọng khi chọn người này làm đồng sự hay bạn đời vì họ hiếm khi giữ được bình tĩnh và luôn phản ứng gay gắt với những lời chỉ trích hay trách móc. Người ăn thịt gặp phải nhiều chứng bệnh hơn những người khác, nhất là bệnh đường ruột và máu, chứng béo phì.

Người thích dùng các món hải sản có tính tình điềm đạm. Họ luôn nhận được sự nể trọng của bạn bè bởi sự điềm tĩnh và kiên định trong công việc cũng như cuộc sống, là nơi để người khác gửi gắm niềm tin. Tuy nhiên, đôi khi họ lại tỏ ra thiếu cởi mở, ít khi nói ra suy nghĩ thật của mình về những người xung quanh.

Người ưa thích bữa ăn có nhiều gia vị là những người rất nhiệt tình và hăng hái. Họ là mẫu người thích khám phá. Bởi vậy họ luôn chọn những công việc có tính năng động cao. Không có gì ngạc nhiên khi những người này dính dáng nhiều vào tình trường bởi cái sự nhiệt tình của họ. Vấn đề lớn nhất mà họ cần phải lưu tâm đó là tính ích kỷ. Ngoài ra cũng giống như những người ăn chay, họ cũng cần ăn bớt muối để tránh nhiều chứng bệnh.

Những người thích ăn nhiều đồ béo là những người rất sôi nổi và hoạt bát đồng thời pha chút hài hước. Họ có thể làm bạn với tất cả mọi người. Họ thường là tâm điểm của mọi người. Bên cạnh đó những người này còn là cao thủ trong chuyện tán tỉnh, ve vãn hay làm vừa lòng người yêu. Với những người thế này có một lời mách nho nhỏ: hãy tỏ ra lịch thiệp hơn bởi đôi khi sự cởi mở quá mức có thể khiến người khác lấy làm khó chịu, nhất là khi mới quen.

Thức ăn thay đổi tính cách!



Nghe có vẻ lạ nhưng lại là sự thật 100%. Khi bạn ăn thiên lệch một số loại thực phẩm nào đấy, chúng sẽ tác động và ảnh huởng tới tính cách của bạn. Hiểu được điều này, bạn có thể nhờ thực phẩm điều chỉnh tính cách cho mình.

Người dễ cáu gắt, kích động

Nguyên nhân: Bạn hấp thụ quá nhiều chất muối, đường, trong khi cơ thể lại thiếu đạm và canxi. Điều đó khiến bạn trở nên dễ bị kích động, nổi nóng.
Cách ăn: Để sửa đổi tính cách này, trước tiên bạn cần giảm bớt lượng tiêu thụ chất muối, đường, bớt ăn quà vặt. Nên ăn thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, cá biển, rau xanh... Bạn sẽ thấy tính khí dịu sau 1 - 2 tuần thực hiện chế độ này.

Người hay bảo thủ, câu nệ (ngoan cố, bướng bỉnh)

Nguyên nhân: Chủ yếu do bạn không thích ăn rau, chỉ ăn thịt và thực phẩm có hàm lượng mỡ cao khiến cho lượng axit uric trong máu tăng, dẫn đến tính bảo thủ, cố chấp, hung hãn, hiếu chiến, quá hăng hái.
Cách ăn: Bạn cần bớt ăn thịt và muối, ăn nhiều rau xanh và vàng hơn và nên ăn nhạt. Đồng thời bạn cần thay đổi thói quen có hại như ăn nhiều mì ăn liền, uống nước lạnh, không ăn sáng.

Người do dự, thiếu quyết đoán

Nguyên nhân: Hấp thụ quá nhiều cá dễ tạo nên tính cách trầm lặng, ôn hòa. Ngoài ra, lượng gạo và bánh mì được hấp thụ nhiều hơn các thức ăn khác, thêm vào đó là việc ít chịu thay đổi món ăn dẫn đến thiếu axit amin vốn rất cần thiết cho cơ thể. Hơn nữa, những người do dự còn bị thiếu hụt một lượng lớn vitamin.
Cách ăn: Bạn cần thay đổi thói quen ăn cá, thịt là chính, nên ăn nhiều rau xanh, nhất là loại giàu vitamin B, C và A. Thỉnh thoảng ăn thêm một chút đồ cay cũng rất có hiệu quả.

Người khó bình tĩnh, hay lo lắng bồn chồn

Nguyên nhân: Hấp thụ lượng muối nhiều gây nên biến đổi quá trình trao đổi nước trong cơ thể. Hơn nữa, thường xuyên bỏ bữa sáng và bữa tối, thói quen ăn quá nhanh hoặc thường uống các chất kích thích như cà phê, chè đặc sẽ khiến bạn dễ bị béo bệu.
Cách ăn: Trước khi thay đổi thói quen ăn uống, bạn cần để ý đến trạng thái tinh thần ổn định. Canxi, vitamin B1, B2, C... là những thứ không thể thiếu. Đồng thời bạn cần ăn tăng thêm đạm động vật có tác động tăng cường sức khỏe nhưng cần ăn nhạt hơn. Chú ý ăn nhẹ và thanh đạm.

Người có tính cách tiêu cực, quen dựa dẫm người khác

Nguyên nhân: Do hấp thụ quá nhiều chất đường nên khi lượng đường trong máu chuyển hóa thành năng lượng sẽ làm tiêu hao một lượng khoáng chất khá lớn. Điều đó làm cho máu có tính toán nhiều hơn khiến tính cách trở nên tiêu cực và hay dựa dẫm, ít hứng thú với công việc.
Cách ăn: Bạn cần hạn chế độ ngọt, nước ngọt có ga, cần ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B1 và các chế phẩm từ đậu, các loại cá, thịt lợn, thịt dê, mạch nha, động vật dưới nước có vỏ cứng, có như vậy mới tăng được tính độc lập và sức bền.

Người có tính cách chậm chạp (hay bê trễ trong công việc)

Nguyên nhân: Bạn hay ăn uống tùy tiện, ăn uống theo ý thích, không đa dạng. Nếu ngày nào thích ăn thịt thì ăn toàn thịt, ngày thích ăn cơm thì ăn toàn cơm. Thói quen này đã dẫn đến thiếu vitamin, chất khoáng, đại não trở nên chậm chạp tạo nên hành động cũng vậy.
Cách ăn: Bạn cần thường xuyên thay đổi món, thức ăn cần phong phú. Đặc biệt bạn nên ăn nhiều thức ăn giàu vitamin và các thực phẩm chế biến từ tảo biển, rất có lợi cho dây thần kinh đại não.

Người đa nghi

Nguyên nhân: Ăn chay, hấp thụ ít calo, thiếu đạm thường dẫn đến thiếu máu, gây đuối sức, tính cách vì thế dễ căng thẳng, hay nghi ngờ mọi người. Thiếu canxi và hấp thụ quá nhiều chất đường cũng tạo nên tính cách này.
Cách ăn: Nếu bạn thuộc tuýp người này thì mỗi ngày cần ăn đủ ba bữa với thức ăn giàu đạm như thịt các loại. Vì thiếu máu, thiếu canxi nên bạn cũng cần ăn nhiều chế phẩm từ sữa. Nếu duy trì, thể lực sẽ được phục hồi, tâm trạng đa nghi sẽ biến mất.

Người có tính cực đoan, coi mình luôn là trọng tâm

Nguyên nhân: Thói quen ăn uống tùy tiện, khi thì kiêng khem quá độ, lúc lại tiệc tùng linh đình, sẽ làm cho tính cách trở nên cực đoan. Đặc biệt, những người hay ăn ngọt, trông phát tướng, có khuynh hướng thiếu canxi, vitamin thì tính cách thường nôn nóng.
Cách ăn: Bạn cần bớt ăn ngọt, ưu tiên cá, thịt, rau xanh, cà rốt nhưng tuyệt đối không ăn mặn.

Người lười nhác, hay buồn bã, nhút nhát, sợ sệt

Nguyên nhân: Thiếu huyết thanh trong cơ thể, thận yếu, tố chất trong hệ thần kinh không cân bằng… sẽ dẫn đến những biểu hiện trên. Các chuyên gia dinh dưỡng khẳng định rằng, thực phẩm chứa nhiều protein sẽ giúp điều chỉnh những biểu hiện này.
Cách ăn: Bạn cần bổ sung những thực phẩm giàu protein như sữa, đậu, cá, thịt bò… Nếu bạn lười nhác, sợ sệt do thiếu máu, bạn nên ăn những thức ăn giàu sắt như gan, mộc nhĩ, trứng gà.

Vitamin và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể



Vitamin/ Muối khoáng. Nguồn Lợi ích. Hậu quả do thiếu hụt. Lượng cần thiết hàng ngày

Vitamin A: Không những giúp đẩy quá trình tạo xương mà còn là yếu tố đảm bảo sự khỏe mạnh của làn da và mái tóc, đặc biệt tốt cho sự tăng cường thị lực và tăng khả năng miễn dịch. Có trong: khoai lang, cà rốt, dầu gan cá, trứng, các sản phẩm từ bơ sữa và gan động vật.

Vitamin C: Được biết đến như một chất làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, rất hiệu quả trong việc tái tạo lớp collagen cho làn da, tăng khả năng làm lành vết thương, bảo vệ thành mạch máu và hấp thu chất sắt, tǎng sức chịu đựng với stress. Vitamin C xuất hiện trong rất nhiều loại rau quả, nhưng tập trung chủ yếu ở các loại quả thuộc họ cam, cà chua, khoai tây, lơ xanh, bắp cải, ớt đỏ, súp lơ, các loại cải brussel, các loại chanh.

Vitamin D: Không chỉ tốt cho xương và răng, loại vitamin này còn rất cần thiết cho việc duy trì làn da săn chắc, mịn màng. Cơ thể có thể tự tạo vitamin D bằng cách tắm nắng vào thời điểm thích hợp (từ 7 giờ đến 9 giờ sáng). Ngoài ra, các sản phẩm bơ sữa, các loại cá biển là nguồn dinh dưỡng giàu vitamin D

Vitamin E: Giàu chất chống ôxi hóa, đặc biệt hiệu quả khi kết hợp cùng vitamin C. Giúp tăng cường sự lưu thông máu, giảm hiện tượng tắc nghẽn động mạch; làm lành các vết trầy xước, tăng sự đàn hồi của da. Vitamin E có nhiều trong gạo lứt, dầu thực vật chưa tinh luyện, lòng đỏ trứng, hạnh nhân, sữa, các loại rau có màu xanh thẫm, mầm lúa mỳ, các loại hạt toàn phần.

Vitamin K: Có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Thực phẩm giàu vitamin K: cám gạo, rau màu xanh thẫm, đậu nành, cà chua và dầu thực vật.

Vitamin B1: Có tác dụng làm chuyển hóa carbonhydrate thành năng lượng; tăng sự rắn chắc của cơ bắp và cải thiện chức năng của hệ thần kinh. Chất chuyển hóa cacbonhydrat. Có nhiều trong tất cả các loại ngũ cốc, hạt, rau, mầm lúa mì, gạo lứt, hạnh nhân, men bia.

Vitamin B2: Hỗ trợ quá trình tạo hồng cầu, tăng cường khả năng của hệ thần kinh và sự chuyển hóa năng lượng. Nếu thiếu Vitamin B2, cơ thể rất dễ bị phát ban, môi khô nẻ và gặp rắc rối về da, lợi, lở mép, viêm mí mắt, mệt mỏi, khó tập trung tinh thần, rối loạn thị giác. Nên chọn khẩu phần ăn bao gồm: các loại cây họ đậu, lạc, cá thu, men bia, sản phẩm bơ sữa, trứng, rau xanh, thịt gà, sản phẩm của động vật, cải súp lơ. Nhu cầu về sinh tố B2 nằm trong khoảng 1,5mg mỗi ngày (Mỗi 100g gan heo = 3mg; 100g men bia = 3,5mg; 100g cá thu = 0,4mg; 100g cải súp lơ = 0,3mg; 100g rau dền = 1mg; 100g đậu nành = 0,7mg)

Vitamin B3 - PP (Niacin): Giảm lượng cholesterol trong máu và giữ ổn định huyết áp, có nhiều trong các loại thực phẩm như cá, hoa quả sấy khô, hạnh nhân, thịt gà, gạo lứt và các loại rau họ cải, trong các loại hạt, cá. Nếu thiếu gây bệnh loét Pellagra.

Vitamin B5 (Pantothenica Cid): Chống lại sự lão hóa, làm chậm lại quá trình hình thành các vết nhăn trên khuôn mặt và sự chuyển màu của mái tóc. Nguồn cung cấp có nhiều ở thịt lợn nạc, thịt gà, phủ tạng của động vật, lạc, hạt đậu Hà Lan, trứng, rau các loại, bánh mỳ và ngũ cốc.

Vitamin B6 (Pyridoxine): Có lợi cho việc điều hòa hệ thần kinh, duy trì sự chắc khỏe của răng lợi, làm giảm hiện tượng chuột rút. Đặc biệt cần thiết với phụ nữ đang mang thai. B6 có trong thịt đỏ nạc (cừu, bò), cá, lạc, rau và gạo lứt, trong các men bia, ngũ cốc, các loại hạt và thịt.

Vitamin B7 - H (Biotin): Đảm bảo cho sự láng mịn của làn da và độ bóng, khỏe của mái tóc. Biotin rất hữu hiệu cho chứng viêm da. Có thể tìm thấy nguồn biotin dồi dào trong dầu nành, lòng đỏ trứng và các loại rau và hoa quả

Vitamin B9 (Folic Acid): Giúp hình thành và phát triển hồng cầu. Do đó, các bà mẹ mang thai luôn được yêu cầu phải cung cấp cho cơ thể đầy đủ hàm lượng Vitamin B9 để làm giảm tối thiểu khuyết tật của thai nhi. Folic acid có nhiều trong các loại quả họ cam, cây họ đậu, các loại rau màu xanh thẫm, lạc và gạo lứt

Vitamin B12: Tham gia cấu tạo hồng cầu, có tác dụng ngăn ngừa sự thiếu máu cũng như các bệnh liên quan đến vấn đề thần kinh, gây ra các thay đổi tình trạng tinh thần, ngoài ra, còn hỗ trợ sự hấp thụ can-xi cho xương chắc khỏe. Sò huyết, cá biển, trứng, và các sản phẩm sữa là nguồn thực phẩm giàu vitamin B12. Ngoài ra còn có trong các sản phẩm động vật, đậu tương.

Beta-Carotene: Có vai trò quan trọng trong chống ôxi hóa, giúp bảo vệ làn da khỏi tia UV, ngăn ngừa bệnh ung thư da. Beta - carotene còn giúp cơ thể chống lại các bệnh về tim mạch, bệnh đục nhân mắt và hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển hóa vitamin A trong cơ thể khi cần thiết. Các loại rau quả tươi có màu vàng, cam và đỏ như cà rốt, cam, mơ luôn chứa đựng hàm lượng beta-carotene cao.

Canxi: Đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành xương - răng, sự đông máu, hoạt động truyền tín hiệu của tế bào thần kinh và sự co cơ. Canxi phần lớn đến từ các sản phẩm sữa. Ngoài ra còn có trong cá mòi, cá hồi, rau lá xanh đậm và đậu phụ

Kali: Cà chua, chanh. Tham gia chức nǎng tế bào. Cơ yếu 1,8-6g

Natri: Hầu hết các loại thực phẩm. Chức nǎng tế bào. Yếu và rối loạn cơ thể 1-3,3g

Photpho: Sản phẩm sữa, ngũ cốc. Tham gia chức nǎng tế bào. Thay đổi tình trạng tâm thần 800mg

Sắt: Rau quả lá màu xanh, các loại hoa quả khô, thịt và lúa mỳ. Cấu tạo hồng cầu. Thiếu máu 10-18mg

Nguồn cung cấp vitamin trong các loại thực phẩm là rất dồi dào. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiểu quả của các loại vitamin, bạn cần thực hiện theo một số nguyên tắc sau:

- Vitamin rất dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao, vì thế, không nên chế biến quá kỹ.
- Để giảm tối thiểu sự hao hụt vitamin C trong quá trình chế biến, nên sử dụng loại nồi có lớp chống dính
- Không nên chọn những loại quả chín vì như thế hàm lượng vitamin đã bị giảm rất nhiều. Hoa quả sẽ bị hao hụt vitamin rất nhanh khi bị bóc vỏ, cắt miếng hoặc ép lấy nước. Đối với các loại nước ép, chỉ nên chuẩn bị khi cần dùng ngay
- Sự hao hụt vitamin trong các loại rau xanh tỉ lệ thuận với thời gian lưu giữ trong tủ lạnh, trừ khi được rửa sạch và bảo quản trong ngăn đá.

Học thuyết âm dương




1/ Đại Cương
- Thiên : "Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận" (TVấn 5) ghi : "Âm Dương giả, thiên địa chi đạo dã, vạn vật chi kỷ cương, biến hóa chi phụ mẫu, Sinh sát chi bản thủy, Thần minh chi phủ dã, Trị bệnh tất cầu kỳ bản" (Âm Dương là quy luật của trời đất, cương kỷ của vạn vật, nguồn gốc của mọi biến hóa, Căn cội của sự sinh trưởng và hủy diệt, là kho tàng chứa đựng thần minh, trị bệnh phải tìm rõ căn bản của bệnh).
- Trong thiên 'Thiên Địa Âm Dương' sách 'Xuân Thu Phồn Lộ', Đổng Trọng Thư viết : "Thiên địa chi gian, hữu Âm Dương chi khí, thường tiệm nhân giả, nhược thủy thường tiệm ngư dã" (Trong khoảng thiên địa, có khí Âm Dương thường bao phủ con người như nước thường bao phủ cá vậy).
- Sách "Y Học Nhập Môn", thiên "Thiên Địa Nhân Vật Tương Ứng Thuyết" viết : "Sát Âm Dương, quyết sinh tử" (Xét lẽ Âm Dương để có thể quyết đoán sống chết).
Như vậy, cơ sở của mọi sự vật và hiện tượng, căn nguyên của mọi vận động biến hóa là 2 khí Âm Dương.

2/ Tính Chất của Âm Dương
a. Âm Dương đối lập
Khi quan sát các hiện tượng, luôn thấy từng cặp đối nghịch nhưng gắn bó nhau : Sáng tối - Động tĩnh... Tuy đối nghịch nhưng luôn gắn bó nhau, do đó, đây chỉ là 2 mặt của 1 quá trình thống nhất.
Người xưa đã biểu thị quan niệm trên bằng đồ hình Thái Cực : Một âm (màu đen) và 1 dương (màu đỏ hoặc trắng) trong 1 vòng tròn không bao giờ tách rời nhau. Thiếu 1 trong 2 yếu tố Âm Dương, không thể hình thành sự vật.
Thí dụ : Vấn đề dinh dưỡng trong cơ thể.
Cơ thể cần dinh dưỡng (Âm) và hoạt động (Dương). Muốn có chất dinh dưỡng (Âm), cần tiêu hao 1 số năng lượng (Dương). Ngược lại, để có năng lượng cung cấp cho hoạt động (Dương) cần tiêu hao 1 số chất dinh dưỡng (âm)...
b. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm
Đào sâu vào từng hiện tượng, từng vật, người ta thấy : Mỗi mặt Âm hay Dương lại có mặt đối lập ở trong, người xưa gọi là trong Âm có Dương và trong Dương có Âm.
Nhờ vậy, vũ trụ chia nhỏ dần thành 1 chuỗi 2 mặt Âm Dương vô cùng tận.
Có thể lấy thời gian 1 ngày 1 đêm làm thí dụ :
- Thiên "Kim Quỹ Chân Ngôn Luận" ghi : "Bình đán chi nhật trung, dương trung chi dương giả, Nhật trung chi hoàng hôn, thiên chi dương, dương trung chi âm giả, Hợp dạ chí kê minh, thiên chi âm, Âm trung chi dương giả, Kê minh chi bình đán, thiên chi âm, âm trung chi dương giả" (Từ sáng sớm đến giữa trưa là dương trong ngày, dương trong dương, từ giữa trưa đến sẫm tối, là dương trong ngày, âm trong dương; từ chập tối đến gà gáy là âm trong ngày. Âm trong âm, từ gà gáy đến sáng sớm là âm trong ngày, Âm trong dương) (TVấn 4).

3/ Quy Luật Cơ Bản của Âm Dương
a. Âm Dương Hỗ Căn
Hỗ căn là bắt rễ, bám víu với nhau.Âm dương luôn hỗ trợ cho nhau.
YHCT cho rằng : Âm sinh bởi Dương, Dương sinh bởi Âm, Âm lẻ loi không sinh ra được, Dương trơ trọi không thể phát triển (cô dương bất sinh, độc âm bất thành).
b. Âm Dương Tiêu Trưởng{mosimage}Tiêu là mất đi - Trưởng là lớn lên. Âm Dương không ngừng phát triển, lớn lên và mất đi rồi lại lớn lên.
Trong quá trình vận động, nếu 1 mặt nào đó không ngừng phát triển về phía đối lập thì đến 1 giai đoạn nào đó nhất định, Âm có thể biến thành Dương và Dương có thể biến thành Âm.
Thí dụ : Hiện tượng bốc hơi nước và mưa. Nước (Âm) bốc hơi lên, gặp khí nóng (Dương) tạo thành mây, là âm tiêu dương trưởng - Mây (Dương) gặp khí lạnh (Âm) hóa thành mưa rơi xuống là dương tiêu âm trưởng.
c. Âm Dương Bình Hoành (Thăng bằng)
Bình hoành : Cùng song song, cùng tồn tại. Âm Dương luôn giữ thế quân bình.
Thiên "Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận" (TVấn 5) ghi : Âm thắng thì Dương bệnh, Dương thắng thì Âm bệnh, dương thắng thì nhiệt, âm thắng thì hàn". Bất cứ mặt nào của Âm Dương nếu mạnh hơn sẽ gây nên bệnh, do đó Âm Dương phải luôn quân bình nhau.

4/ Phân loại Âm Dương
Việc phân loại âm dương cho sự vật tương đối khó vì Âm Dương chỉ là 2 đặc tính của mỗi sự vật, đặc tính này không hoàn toàn tuyệt đối vì có những vật tuy là dương nhưng so với cái dương hơn lại hóa ra âm.
Thí dụ : Củ Sắn dây (Cát Căn) có nhiều dương tính hơn củ khoai mì tức dương đối với củ khoai mì nhưng lại ít hơn củ Sâm, có nghĩa là âm đối với củ Sâm.
Vì thế, tạm thời gọi là Dương những gì có nhiều dương tính hơn âm và gọi là Âm những gì có nhiều dương tính hơn dương. Ngoài ra, còn dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau để xác định đặc tính âm dương của sự vật. Ở đây, chúng cố gắng đưa ra 1 số tiêu chuẩn để có thể giúp việc phân chia âm dương được nhanh và dễ dàng hơn.
Tính Chất
ÂM
Ly tâm, Dài, Cao
Dịu, xẫm, tối (đen, lam, chàm, tím)
Nhẹ, Xốp (Bông mốp...)
Chua, mặn, đắng.
Nhiều nước, Oxy, Potassium (K), Azốt, Lưu huỳnh...
Dưới mức sinh lý bình thường (dưới 370) áp huyết dưới 90/60, mạch dưới 60/phút, ức chế thần kinh.
DƯƠNG
Hướng tâm, Tròn, Thấp.
Chói sáng, (đỏ hồng, vàng)
Nặng, cứng (Sắt thép...)
Cay, ngọt, nhạt.
Ít nước, Sodium (Na), Hydro, Magnesium...
Trên mức sinh lý bình thường (thân nhiệt trên 380), mạch trên 90/phút, Hưng phấn thần kinh.

5/ Âm dương và cơ thể
a) Trên là âm, dưới là dương
Theo cách phân chia này thì Đầu là âm và chân là Dương. Thực tế cho thấy, đầu (cụ thể là trán) sờ vào lúc nào cũng thấy mát và chân (dưới) luôn thấy ấm. Khi cơ thể bệnh (có rối loạn thăng bằng âm dương) thì đầu (phía trên) sờ vào thấy nóng (trán nóng, mắt đỏ, mặt đỏ bừng...) thay vì mát, và chân (phía dưới) thấy lạnh (ẩm, ra mồ hôi, đau ê ẩm...) thay vì nóng. Cách chữa bệnh đơn giản nhất là dùng khăn lạnh đắp vào trán (thêm âm vào để đẩy dương ra) hoặc ngâm chân vào nước nóng (thêm dương vào để đẩy âm ra). Cách điều trị trên chủ yếu nhằm thực hiện lại thế quân bình (điều hòa âm dương) đã bị xáo trộn vì bệnh gây ra, vì thế, đã có một nhận xét hết sức lý thú : "Hãy giữ cho đầu bạn mới mát (âm) và chân bạn luôn ấm (dương) thì bạn sẽ không cần đến thầy thuốc".
Theo các nhà nghiên cứu : Ở tư thế nằm, đầu thấp, chân cao sẽ dễ nhớ và tiếp thu nhanh hơn, họ cho rằng vì máu dồn về não giúp não làm việc tốt hơn. Có thể hiểu như sau : Máu (âm) dồn về đầu (âm) tức tăng thêm âm, giúp cho dễ nhớ hơn. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng ở tư thế này rất dễ buồn ngủ, vì âm mang tính tĩnh.
Xét về 2 quẻ "Thủy hỏa ký tế" và "Thủy hỏa vị tế" ta thấy :
Người khỏe mạnh, trên mát (âm), dưới ấm (dương), tức Thủy giao xuống dưới, Hỏa giao lên trên, gọi là Thủy hỏa ký tế.
Ngược lại, khi bị bệnh, trên nóng (dương) dưới lạnh (âm) là Thủy hỏa không tương giao với nhau gọi là Thủy hỏa vị tế.
THỦY HỎA KÝ TẾ THỦY HỎA VỊ TẾ
b) Bên trái là Dương, Bên phải là Âm
Vấn đề quy định bên phải, bên trái thuộc Âm hay Dương, chưa có tài liệu nào nghiên cứu 1 cách sâu xa và giải thích thỏa đáng. Tuy nhiên, dựa vào 1 số công trình nghiên cứu và quan sát tự nhiên, ta thấy :
- Khi khởi động 1 cách tự nhiên, hầu như bao giờ chân trái cũng khởi động trước. Theo các nhà nghiên cứu, khi chuyển động trái đất tạo nên 1 dòng điện gọi là địa từ lực lôi cuốn mọi vật - Địa từ lực này mang đặc tính âm. Theo nguyên tắc vật lý, 2 vật cùng tên đẩy nhau, khác tên hút nhau. Lực của trái đất là âm, do đó sẽ hút lực dương, vì thế có thể coi như chân trái mang đặc tính dương.
- Theo giáo sư Hirasawa, chuyên viên nghiên cứu sinh lý học thể dục Trường đại học bách khoa Tokyo, sau 35 năm chuyên nghiên cứu về bàn chân đã nhận xét rằng : "từ 6-50 tuổi, diện tích tiếp xúc mặt đất của chân trái phái nam và nữ đều lớn hơn so với chân phải và diện tích tiếp xúc với mặt đất khi đứng của bàn chân trái lớn hơn. Thời gian chạm đất khi đi phía bên trái cũng nhiều hơn. Cảm giác ổn định khi đứng 1 chân bằng chân trái cũng tốt hơn. Vết chân người cổ đại cách đây 3000 năm cũng cho thấy vết chân trái in sâu hơn xuống đất hơn là chân phải. Các vận động viên, diễn viên... cũng đều dùng chân trái làm trục chống đỡ cơ thể, còn chân phải dùng để biểu diễn các động tác".
- Các vận động viên điền kinh, đua xe, chạy... bao giờ cũng phải rẽ về bên trái.
- Hình ảnh người chèo đò cho thấy, bao giờ mái chèo cũng nằm bên trái.
- Bác sĩ Nogier (tác giả môn châm trị liệu loa tai), khi nghiên cứu về 2 bình tai cũng đã nhận xét : "Với các nhà châm cứu, Nhâm mạch (quản lý các kinh Âm) nằm trên bình tai Phải, của người thuận phải và Đốc mạch (thống xuất các kinh Dương), nằm trên bình tai Trái (Pour les acupuntures le RenMo se trouve sur le tragus droigt du droigtier, le Tu Mo sur le tragus gauche)".
- Viện vật lý và sinh hóa ở Leningrat (Liên Xô) khi tiến hành thí nghiệm về độ nhạy của tai người đã nhận thấy rằng : tai trái nhạy cảm hơn tai phải.
Qua các nhận xét trên, tạm thời nêu lên nhận định là bên trái thuộc Dương và bên phải thuộc Âm. Điều này rất có giá trị trong việc điều trị bằng châm cứu khi phải chọn huyệt để châm.
c) Trong (bụng, ngực) là Âm, Ngoài (lưng) là Dương
Thiên 'Ngũ Tạng Sinh Thành Luận' (TVấn 10) ghi : "Phù ngôn chi Âm Dương, Nội vi âm, ngoại vi Dương, Phúc vi âm, Bối vi Dương" (Nói về Âm Dương, trong thuộc âm, ngoài thuộc dương, bụng thuộc âm, lưng thuộc dương).
+ Ngay từ trong bào thai, sự sắp xếp theo thứ tự trên cũng khá rõ : Bào thai nam, dương khí tụ ở lưng nên thường quay lưng ra, do đó, bụng người mẹ thường có dạng tròn và cứng. Trái lại, bào thai nữ, âm khí tụ ở ngực nên thường quay mặt ra ngoài, do đó bụng người mẹ thường có dạng hình bầu dục (gáo nước) và mềm.
+ Hình ảnh người chết đuối trên sông cho thấy, xác nam bao giờ cũng nằm sấp vì dương khí tụ ở lưng, còn xác nữ bao giờ cũng nằm ngửa vì âm khí tụ ở ngực.
d) Âm Dương và Tạng Phủ
+ Thiên "Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận" ghi : "Lục phủ giai vi dương, Ngũ tạng giai vi âm" (Lục phủ thuộc dương, Ngũ tạng thuộc âm). Như thế Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận thuộc âm, còn Tiểu Trường, Đởm, Vị, Đại Trường, Bàng quang, Tam Tiêu thuộc dương. Tâm Bào, được coi như 1 tạng mới, do đó thuộc âm.
+ Giáo sư Ohsawa (tác giả phương pháp dưỡng sinh, người Nhật), trong sách "Phương Pháp Dưỡng sinh", lại có 1 số nhận xét hơi khác trong việc phân chia Tạng phủ và Âm Dương. Theo đó, Tâm, Can, Thận thuộc dương (thay vì thuộc âm) còn Phế, Vị thuộc âm. Ohsawa cho rằng Tim, Gan và Thận có hình dáng đặc và nặng nên thuộc dương, còn Phổi và Dạ dầy rỗng, nhẹ nên thuộc âm.
Có gì mâu thuẫn giữa 2 quan điểm phân chia Âm Dương giữa sách Nội Kinh và Ohsawa không " Sách Nội Kinh là sách kinh điển, tích chứa kinh nghiệm bao đời của người xưa, Gs. Ohsawa là nhà nghiên cứu có tiếng trên thế giới, như vậy cả 2 quan điểm đều có lý do của nó.
Có thể tạm hiểu như sau : Theo "Kinh Dịch", mỗi vật thể, hiện tượng... đều do 2 yếu tố : THỂ (hình thể) và DỤNG (công dụng, chức năng) tạo nên. Một vật nào đó, có thể có hình dạng (thể) là âm nhưng lại có công dụng là dương hoặc ngược lại, Thể là dương nhưng Dụng là âm.
Thí dụ : Tạng Tâm, xét về hình thể là 1 quả tim, đặc nặng, nên mang đặc tính dương tức là dương về Thể, nhưng Tâm lại có nhiệm vụ cung cấp máu cho toàn cơ thể, máu thuộc âm, do đó Tâm mang đặc tính âm xét về Dụng.
Thí dụ : Quả Ớt, xét về hình thể, quả ớt có màu đỏ, do đó thuộc dương, nhưng ớt có vị cay, khi vào ruột, làm nở các mao trạng ruột, tiêu thức ăn nhanh, như vậy, ớt có đặc tính âm nếu xét về công dụng.

6/ Âm Dương và Bệnh Lý
a) Quá trình phát sinh bệnh
- Mỗi hiện tượng đều có 2 mặt : 1 dương (hưng phấn) và 1 âm (ức chế). Nếu 1 trong 2 tác động trên mạnh hoặc suy kém khác thường làm cho mất trạng thái quân bình âm dương, sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lý gọi là thiên suy hoặc thiên thắng.
+ Thiên Thắng : Dương thắng quá, gây chứng nhiệt (sốt, tiểu đỏ...) Âm thắng gây chứng hàn (lạnh, tiêu chảy...).
+ Thiên Suy : Dương hư (lão suy, hưng phấn, thần kinh giảm...) Âm hư (mất nước, ức chế thần kinh giảm...).
Tuy nhiên, nếu âm suy quá thì âm bị bệnh sinh ra chứng nội nhiệt (mất nước, mất tân dịch, khát nước, họng khô, táo, tiểu đỏ... gọi là âm hư sinh nội nhiệt). Nếu dương suy quá thì dương bị bệnh và sinh ra chứng hàn ở ngoài (sợ lạnh, tay chân lạnh... gọi là dương hư sinh ngoại hàn).
- Khi 1 mặt âm hay dương ngày càng thịnh và không ngừng phát triển về 1 phía đối lập, bệnh sẽ diễn biến theo hướng : Nhiệt quá hóa Hàn (nhiệt cực sinh hàn) như sốt cao kéo dài gây mất nước... Hoặc Hàn quá hóa nhiệt (Hàn cực sinh nhiệt) như tiêu chảy, nôn mửa kéo dài gây mất nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt.
b) Hư chứng, Thực chứng
Bệnh tật (sự rối loạn âm dương) phát sinh ra do nhiều nguyên nhân : dương thực, âm thực (hưng phấn) hoặc dương hư, âm hư (ức chế).
Thí dụ 1: triệu chứng SỐT :
Sốt có thể do 2 nguyên nhân : do Dương hỏa vượng (hưng phấn) hoặc do âm hỏa suy không ức chế được dương hỏa, cả 2 trường hợp trên đều gây nên sốt.
Nếu do dương hỏa vượng thì chứng sốt đó là Thực chứng.
Nếu do âm hỏa suy thì chứng sốt đó là Hư chứng.
Phân tích sâu hơn ta thấy :
- Có khi Âm vượng gây ra triệu chứng dương suy, cần tả âm để bớt ức chế dương.
- Có khi dương vượng làm âm suy, cần tả dương để bớt ức chế âm.
- Có khi dương suy gây ra triệu chứng âm vượng, cần bổ dương để ức chế âm.
- Có khi âm suy gây ra dương vượng, cần bổ âm để ức chế dương lại. Nếu chỉ lo tả dương, là chỉ lo trị ngọn mà bỏ quên gốc, bệnh không hết mà còn có thể gây biến chứng làm cho âm và dương suy thêm.
Thí dụ 2 : Chứng Âm hư Hỏa vượng.
Người bệnh cảm thấy nóng bừng, sốt nhưng lại sợ lạnh, mạch nhanh nhưng vô lực. Nhìn triệu chứng sốt bên ngoài làm nghĩ đến hỏa vượng lên, và trị liệu ở đây là lo tả hỏa nhưng nguyên nhân chủ yếu ở đây lại do âm suy làm hỏa vượng lên. Nếu chỉ lo tả hỏa, sốt có thể giảm nhưng sau đó sốt lại trở lại ngay. Ngược lại, vì do âm suy, nếu bổ âm, âm mạnh lên sẽ khắc dương, làm cho hỏa hạ xuống.
Trên lâm sàng hay gặp chứng Thận Thủy suy, Can hỏa vượng.
Có thể biện chứng như sau : Thận và Gan là 2 cơ quan có chức năng bài tiết, thanh lọc các chất bên ngoài đưa vào cơ thể : Gan lọc các chất bên ngoài đưa vào, Thận thanh lọc các chất bên trong đưa ra ngoài. Vì 1 nguyên nhân nào đó, Thận không làm được chức năng của mình (âm hư), còn lại 1 mình Can hoạt động. Để đảm bảo công việc, Can sẽ phải làm việc gấp đôi, tức gánh vác thêm công việc mà thận không làm, do đó, Can sẽ phát nhiệt vì làm việc quá mức. Theo đúng lý, thấy Gan hỏa vượng lên, cần phải tả Can cho nó mát đi. Can đang làm việc, nay lại bị tả bớt, chắc chắn sẽ bị rối loạn. Tuy nhiên, nếu hiểu rằng sở dĩ Can phải làm việc nhiều như vậy là do Can phải gánh thêm nhiệm vụ của Thận, vì Thận hư kém. Nếu Thận khỏe mạnh lại và làm được nhiệm vụ của mình. Can sẽ bớt gánh nặng và sẽ khỏe. Như vậy cần phải bổ cho Thận mạnh lên chứ không phải Tả Can.
c) Âm Dương thực giả
Trên lâm sàng, nhiều hội chứng dễ gây lẫn lộn Âm Dương, nếu không chẩn bệnh 1 cách kỹ lưỡng, đó là các hội chứng chân giả.
- Dương cực tựa âm : Do nhiệt độc tới chỗ cùng cực, phục vào trong cơ thể gây ra người lạnh, hôn mê giống như âm chứng, chỉ khác ở chỗ là trong lạnh nhưng không thích đắp ấm, thần khí tuy hôn mê nhưng sắc mặt vẫn tươi, mạch tuy Trầm nhưng Hoạt và có lực.
Khi trị liệu, phải dùng thuốc Hàn.
- Âm cực tựa Dương : Do hàn tà đến chỗ cùng cực, đẩy dương hỏa ở trong ra ngoài, gây ra mình nóng, buồn phiền, khát nước, giống như dương chứng nhưng chỉ khác ở chỗ mình nóng mà thích đắp chăn ấm, miệng khát mà uống nước lạnh vào lại mửa ra ngay. Mạch thường Trầm Tế, không lực.
Khi trị liệu, phải dùng thuốc nhiệt (ôn nóng), nếu dùng lầm thuốc hàn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
d) Âm Thăng Dương Giáng
- Huyết thuộc âm, do đó, phải thăng (đi lên), nếu huyết hư, không đi lên được, phần trên không được huyết nuôi dưỡng, gây chóng mặt, hoa mắt... nguyên nhân do âm hư, cần bổ âm.
- Khí thuộc dương, phải giáng (đi xuống), khí không làm tròn chức năng, thay vì đi xuống lại đi lên, gọi là khí nghịch gây ra chứng hen suyễn, khó thở, nguyên nhân do khí nghịch, cần điều chỉnh ở khí.

7/ Âm Dương và Dược Liệu
Dùng nguyên lý Âm Dương áp dụng vào dược liệu đã được người xưa áp dụng một cách khoa học và có hiệu quả. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu chú ý đến vấn đề này. Việc áp dụng nguyên lý Âm Dương vào dược liệu không phải là một việc dễ vì đòi hỏi nhiều yếu tố. Ở đây, chúng tôi tạm nêu ra một số nguyên tắc để tùy nghi áp dụng.
a) Về Tác Dụng
- Các vị thuốc có tác dụng Thăng (đi lên) thuộc âm. Thí dụ : Ma hoàng, Quế...
- Các vị thuốc có tác dụng giáng (đi xuống) thuộc dương. Thí dụ : Mang tiêu, Mộc hương...
b) Về Trọng Lượng
+ Các vị thuốc có trọng lượng nhẹ, xốp, thuộc âm. Thí dụ : Các loại lá (lá dâu, lá Cối xay...).
+ Các vị thuốc có trọng lượng nặng, cứng, thuộc dương. Thí dụ : Bách bộ, Mẫu lệ...
c) Về Tính Chất
- Các vị thuốc có tính Hàn (lạnh), Lương (Mát) thuộc âm. Thí dụ : Cỏ mực, Hoàng bá...
- Các vị thuốc có tính Nóng (Nhiệt), ấm (ôn) thuộc dương. Thí dụ : Trần bì, Phụ tử...
Việc phân chia âm dương cho dược liệu, chỉ có tính cách tương đối, trên lâm sàng, nhiều khi còn phải dựa theo Tứ khí, Ngũ vị... nữa.
Việc phân biệt đặc tính âm dương của dược liệu rất quan trọng trong việc trị liệu. Thí dụ : Một bệnh thuộc dương chứng, thực chứng cần phải tìm vị thuốc mang đặc tính âm để ức chế bớt dương, lập lại sự quân bình âm dương. Nếu không nắm vững, cho những vị thuốc mang đặc tính dương vào sẽ làm bệnh tăng hơn (như đổ dầu thêm vào lửa), có khi nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

8/ Âm dương và Châm cứu
A.- Âm Dương và Kinh Lạc
a) Theo Nguyên Tắc Thăng Giáng
Theo nguyên tắc : "Âm thăng, Dương giáng" (âm đi lên, dương đi xuống). Đứng thẳng, giơ tay lên trời ta có :
- Các kinh âm ở tay, đi lên, tức đi từ vùng nách, ngực lên ngón tay (theo chiều ly tâm). Các kinh Dương ở tay, đi xuống, tức từ các ngón tay đi vào ngực, nách (theo chiều hướng tâm).
- Các kinh âm ở chân, đi lên, tức từ các ngón chân đi lên đầu mặt (theo chiều hướng tâm). Các kinh dương ở chân đi xuống, tức từ đầu mặt đi xuống chân (theo chiều ly tâm).
Cần ghi nhớ hướng đi của các đường kinh vì rất cần thiết trong việc áp dụng nguyên tắc Bổ tả trong châm cứu.
b) Theo Nguyên Tắc Trong Ngoài
Âm trong, dương ngoài thì : Các kinh ở phía trong chân, tay thuộc âm(Phế, Tâm, Tâm bào, Thận, Can, Tỳ). Các kinh ở phía ngoài chân tay thuộc dương (Đại trường, Tiểu trường, Tam tiêu, Bàng quang, Đởm, Vị).
Ngoài ra, Bụng thuộc Âm nên Nhâm mạch thuộc âm.
Lưng thuộc dương nên Đốc mạch thuộc Dương.
B. Âm Dương Và Huyệt
Để phân biệt huyệt vị theo âm dương, có thể theo 1 số nguyên tắc sau :
a) Bên trái là dương, bên phải là âm : do đó, các huyệt bên trái mang đặc tính dương (hưng phấn) gọi là Dương huyệt. Các huyệt bên phải mang đặc tính âm (ức chế) gọi là âm huyệt. Việc phân biệt âm huyệt, dương huyệt có giá trị rất lớn trong việc chọn huyệt điều trị cho thích hợp.
Thí dụ : Bệnh về Phế.
- Người bệnh đi nắng về, sốt, chảy máu mũi (máu cam). Biện chứng bệnh như sau : Đi nắng về sốt là bệnh cấp tính, thực chứng. Mũi chảy máu là do Hỏa khí của Phế vượng (Mũi có liên hệ đến Phế vì Nội Kinh ghi : Phế khai khiếu ở mũi, Máu màu đỏ, thuộc Hỏa). Đây là thực chứng, áp dụng nguyên tắc. "Thực tắc tả", do đó, cần tả Hỏa của Phế, tức tả Dương hỏa huyệt của Phế là huyệt Ngư tế bên trái (Ngư tế là hỏa huyệt của Kinh Phế, bên trái thuộc Dương).
Người bị bệnh lao phổi lâu năm, ho ra máu. Biện chứng bệnh như sau : Bệnh lâu năm thuộc Hư chứng. Ho ra máu là hỏa của Phế vượng (vì tiếng ho là tiếng của Phế, máu màu đỏ thuộc hỏa). Vì đây là bệnh lâu ngày, hư chứng do âm hỏa suy, không ức chế được dương kiến dương hỏa bùng lên. Áp dụng nguyên tắc "Hư tắc bổ" cần bổ Âm hỏa huyệt của Phế tức là huyệt Ngư tế bên phải (Ngư tế là hỏa huyệt của kinh Phế, bên phải thuộc âm).
Cũng bệnh về phế, cũng huyệt Ngư tế mà trường hợp thứ nhất dùng huyệt ở bên trái, trường hợp 2 lại dùng huyệt bên phải. Nếu không phân biệt được âm dương của huyệt sẽ không bao giờ sử dụng huyệt 1 cách chính xác được.
b) Các huyệt của kinh âm (mặt trong chân tay) thuộc âm, các huyệt của kinh dương (mặt ngoài chân tay) thuộc dương.
c) Các huyệt thuộc Nhâm mạch (đường giữa bụng) thuộc âm. Các huyệt thuộc Đốc mạch (đường giữa sống lưng) thuộc dương.
d) Những huyệt nào không nằm vào các đường kinh âm hoặc dương có thể dựa vào vị trí hoặc tác dụng của huyệt để xác định đặc tính âm dương cho huyệt đó :
Thí dụ : Huyệt Ấn đường, khi kích thích, tiết ra chất Endorphin, làm giảm đau (có tác dụng ức chế) do đó, mang đặc tính âm

9/ Âm dương và Điều trị
Điều trị là lập lại sự quân bình Âm dương bằng nhiều phương pháp khác nhau : Châm cứu, uống thuốc...
a) Nguyên tắc chung
Bệnh do dương thịnh, phải làm suy giảm phần dương (Tả dương). Bệnh do âm thịnh, phải làm suy giảm phần âm (Tả âm).
Bệnh do dương hư phải bổ dương, Bệnh do âm hư phải bổ âm.
b) Về thuốc
- Bệnh về Âm, dùng thuốc Dương (ôn, nhiệt) để chữa.
- Bệnh về Dương, dùng thuốc Âm (hàn, lương) để chữa.
c) Về châm cứu
- Bệnh nhiệt dùng châm, Bệnh hàn dùng cứu.
- Bệnh thuộc Tạng (âm) dùng các Du huyệt ở lưng (dương) để chữa.
- Bệnh thuộc Phủ (dương), dùng các huyệt Mộ ở ngực, bụng (âm) để chữa.
Dựa theo nguyên tắc : "Theo dương dẫn âm và theo âm dẫn dương.

10/ Âm dương và Phòng Bệnh
Người mang nhiều dương tính, nên ăn các loại có tính chất âm, người mang nhiều âm tính, nên dùng các loại có tính dương.
Mùa nóng nực, mặc quần áo mỏng, ở nơi thoáng mát, ăn nhiều rau quả có tính mát để chống lại cái nóng (dương).
Mùa rét, mặc ấm, ở nơi ấm áp, ăn thức ăn nóng ấm để chống lại cái rét (âm).
Vừa đi mưa về, bị mưa ướt trong khi mưa, nước mưa mang nhiều điện tích dương, nên để chân không, đứng trên đất, dội nước nóng để dẫn dương xuống.
Ở thành phố công nghiệp, bầu khí quyển mang nhiều iôn âm do ô nhiễm không khí, nên đi chân đất và tắm nước nóng để điều hòa âm dương.
Dương sinh dương, cơn nóng giận, tức tối sẽ sinh nóng giận tức tối khác... cần làm âm hóa chúng bằng những tư tưởng và hành động âm như nghĩ đến những sự yên tĩnh, hoà bình... dùng những lời nói êm dịu, nhẹ nhàng... đến những nơi thanh tĩnh, yên lặng...
Âm sinh âm, sự chán nản, buồn phiền... sẽ dẫn đến chán nản buồn phiền khác... Cần làm dương hóa chúng bằng những tư tưởng và hành động dương : hoạt động tích cực, hăng say... dùng những lời nói quyết đoán phấn khởi... đến những nơi sinh hoạt...

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Phương pháp tiết-thực của Bác-sĩ Ohsawa hệ tái trị bịnh toàn khoa bằng cách ăn uống theo đúng luật quân-bình Âm Dương. Như thế, ta thấy rằng: "muôn bệnh tật đều do lạm dụng ăn uống"
Theo nguyên-tắc “Ngừa bệnh hơn chữa bệnh” con người cần phải chú ý nhiều về vấn đề ăn và uống. Hễ ăn uống theo đúng quân-bình Âm Dương thì vô bệnh.
VD: Ăn quá nhiều đồ ăn Dương, thì nóng nảy, hoảng hốt, gầy còm, tuy có thể khỏe mạnh, hăng-hái, có khi đến bạo tàn. Ăn quá nhiều đồ ăn âm, có thể hiền lành, nhu nhược, ươn lười và nặng nề.
Ăn uống theo luật quân-bình Âm Dương, sẽ khỏe mạnh, trường sinh.
+ Nhưng dựa trên căn-bản nào để biết: đồ ăn đồ uống này Dương, đồ uống kia Âm?
Người xưa dựa trên màu sắc, nhiệt-độ hay mùi vị, để phân-biệt Âm với Dương. Ngày nay các Bác-sĩ Nhật bản, tiêu-biểu là Bác-sĩ Ohsawa, dựa trên hai hóa chất Potassium (K và Sodium (Na) để phân-định Âm Dương.
+ Vật nào nhiều Sodium là Dương, vật nào nhiều Potassium là Âm. Bác-sĩ đề ra một phương-trình: K = 5, để làm tỉ lệ cho quân-bình Âm Dương. Tất cả những vật có tỉ-số cao hơn 5 là Âm, có tỉ số dưới 5 là Dương.
VD: Gạo có K = 4.50 là Dương. Khoai Tây có K = 512 thì rất Âm. Cam có K = 570 cũng rất Âm. Chuối có K = 840 thì cực Âm.
Như vậy tỉ lệ Âm Dương quân-bình trong cơ thể và trong dinh dưỡng luôn luôn là:
1 Dương = 5 Âm. (1 Dương & 5 Âm) Vd: (2 Dương & 10 Âm)
Dưới đây là bảng sắp xếp các đồ ăn uống theo thứ-tự từ Âm đến Dương, từ ít Âm đến nhiều Âm và từ ít Dương đến nhiều Dương. Nhờ đó, mỗi người có thể, tùy cơ-thể và tạng phủ mà ăn uống cho điều hòa.

Thức ăn rất Dương:
Chim Trĩ, Muối biển, Sâm (nhân Sâm)
Thức ăn nhiều Dương:
Bí ngô (bí rợ), Cà-rốt, Cà nén, Cải xoong, Củ kiệu nén, Củ mài, Củ sắn dây, Củ sen, Dầu đậu nành, Dầu dừa, Diếp quăn đắng, Gạo đỏ, Hạt bí rang, Hạt Sen, Hạt Súng, Hạt mít rang, Nghệ (củ), Ô-mai, Sữa dê, Táo ta, Táo Tây, Táo Tàu, Trứng cá muối, Trứng gà (có đực)
Thức ăn ít Dương:
Anh đào (trái), Bí đao, Bồ câu (chim), Bơ mè (vừng), Cá hồi, Cá mòi, Cá trích, Bồ-công-anh (lá), Cà-phê gạo lứt, Cải bắp, Cam-thảo sao, Cái cay, Cải củ, Cải radi, Cookies, Chao, Củ Ấu, Đậu bắp (ngô), Dầu cá thu, Dầu lạc (đậu phụng), Dầu vừng (mè), Dầu Olive, Diếp đắng (rau), Diếp quăn, Dưa cải, Đậu bạc, Đậu đỏ, Đậu đen, Đậu ván, Đồng tiện (nước tiểu), Gà tây, Gạo trắng, Hành (củ), Hẹ (củ và lá), Hạt dẻ, Hạt mít luộc, Kiệu (củ), Kê (hạt), Lekima (trái), Mướp đắng (khổ qua), Mực khô (các loại), Ngò (rau thơm), Nước đậu huyết, Nước mắm, Phó mát Hòa-lan, Phó mát Roquefort, Rau đắng, Rau má, Rể dâu tằm, Trà Bạc-hà, Trà lá sen, Trà tươi già, Trái mít sống, Tôm tép, Vịt (thịt), Tương

Thức ăn ít Âm:
Bạc hà, Bắp (ngô), Cá chép, Cần (rau), Chả giò, Đậu xanh, Gà (thịt), Hào, hến, Lươn, Lựu (trái), Mãng cầu (na), Măng cụt, Mực (cá), Mật ong, Nhãn (trái), Nước giếng, Ổi (trái), Phó-mát Camembert, Sò, vạng, Soda (nước), Su-hào, Su đỏ, Thỏ (thịt), Vú sữa (trái), Trái su-su
Thức ăn nhiều Âm:
Bầu (trái), Bò (thịt), Bia (la-ve), Dứa (trái), Chanh (trái), Chôm-chôm, Củ cải đỏ, Củ từ (khoai từ), Dưa tây, Dưa hấu, Đậu phụng (lạc), Đậu nành, Đường mạch-nha, Đường phèn, Ếch, nhái, Lê (trái), Heo (thịt lợn), Mít (trái), Mồng tơi, Mỡ động vật, (thịt cấm), Muống (rau), Nho (trái), Nước đá lạnh, Ốc bươu, Rau dền xanh, Phó-mát (các loại), Rượu đế, Sắn (khoai mì), Sữa bò, Tiêu (hạt), Thỏ rừng (thịt), Trái vải
Thức ăn rất Âm:
Bơ (bò), Bắp chuối, Bưởi (trái), Cà chua, Cà tím, Cà ghém, Cà-phê, Cà-rem, Cam quít, Chocolate, Champagne (rượu), Coca-cola ( và nước ngọt các loại nói chu ng), Chuối, Đậu (củ), Dấm chua, Dưa bở, Dưa chuột, Dứa (thơm), Dưa gang, Đậu đũa, đậu lave, Đu-đủ, Gừng (củ), Hồng giòn (trái), Khoai lang, Khoai tây, Khoai sọ, Khoai tía, Magarine (bơ), Măng tây, Măng tre, Me (trái), Mướp ngọt, Nước ngọt, Rượu chát, Rượu tây, Sầu-riêng, Măng-cầu Xiêm, Sữa chua, Tầu-vị-yểu, Vải (trái), Trà tàu, Vú sữa (trái),

ÂM DƯƠNG TRONG DINH DƯỠNG:

Tỷ lệ Âm Dương quân bình trong cơ thể & dinh dưỡng luôn luôn là: 1 Dương & 5 Âm
Dưới đây là bảng sắp xếp các đồ ăn theo thứ tự từ Âm đến Dương:

NHÓM 1 ÂM (-):
1) Sản phẩm từ bơ sữa: Phó mát Camembert (Pháp), phó mát Gruyere ( Switzerland - Thụy Sĩ )
2) Đồ Ngọt: Mật ong
3) Giải Khát: Nước giếng, nước khoáng chất, soda
4) Hải Sản: Cá Chép, cá hương, cá lờn-bơn, hào, hến, lươn, mực, sò, vạng, tôm hùm
5) Thảo mộc: Cam thảo tươi, Dâu tằm (lá)
6) Ngũ Cốc: Bo-bo, đại mạch, đậu xanh, kiều mạch, lõa mạch
7) Rau/Củ: Bạc Hà, bắp ngô, cần, củ nưa, dền tía (rau), mã đề, su đỏ, su hào, su su, thiên môn (củ), tỏi
8) Thịt: Cừu, Gà, thỏ
9) Thức Ăn: Chả (heo chiên), chả giò, giò lụa
10) Trái Cây: Khế, lựu, mãng cầu (na), Măng cụt, nhãn, ổi, vú sữa

NHÓM 2 ÂM (- -):
1) Sản phẩm từ bơ sữa: Phó mát (các loại), sữa bò
2) Đồ Ngọt: Đường mạch nha, đường phèn
3) Giải Khát: Beer, nước đá lạnh, rượu đế
4) Hải Sản: Ếch, nhái, ốc bưu
6) Ngũ Cốc: Đậu nành, đậu phụng, tiêu (pepper)
7) Rau/Củ: Bầu, củ cải đỏ, (củ) khoai từ, đậu lăng-tị đậu petite-pois, mồng tơi, rau muống, rau dền xanh, rau sam, khoai mì
8) Thịt: Bò, heo, mỡ (động vật), ngựa, thỏ rừng
9) Thức Ăn: Dầu dừa
10) Trái Cây: Bứa, chanh, chôm chôm, dưa tây, dưa hấu, đào, lê, mít, nho, phật thủ, trái vải, trái hồng nước, trái sapotier

NHÓM 3 ÂM (- - -):
1) Sản phẩm từ bơ sữa: Butter, ice cream, magarine, yogurt
2) Đồ Ngọt: Kẹo, chocolate, đường hóa học, mật mía, trà tầu
3) Giải Khát: Cà phê, champagne, coca cola, nước ngọt, rượu chát, rượu tây
5) Thảo mộc: Gừng
6) Ngũ Cốc: Đậu la-ve, đậu ngự
7) Rau/Củ: Atichoke, (bắp) hoa chuối, cà chua, cà ghém, cà tím, củ sắn (củ đậu), dưa chuột, đậu đũa, khoai lang, khoai sọ, khoai tây, khoai lang tía, măng tây, măng tre, me, mướp ngọt
9) Thức Ăn: Dấm chua, tầu vị yểu
10) Trái Cây: Bưởi, cam, quít, chuối, dưa bở, dưa gang, dứa (thơm), đu đủ, hồng (giòn), măng cầu xiêm, sầu riêng, trái vả, trái vú sữa

NHÓM 1 DƯƠNG (+):
1) Sản phẩm từ bơ sữa: phó mát Hà Lan, phó mát Roquefort (Pháp)
2) Đồ Ngọt: Cookies
3) Giải Khát: Sữa thảo mộc, trà bạc hà, trà lá sen, trà trinh nữ, trà lá sọ khỉ, trà tươi già, trà vú sữa
4) Hải Sản: Cá hồi, cá mòi, cá trích, khô cá mực, tôm tép
5) Thảo mộc: Lá Bồ Công Anh, cam thảo sao, đồng tiện (nước tiểu), hà thủ ô, hoa hồng khô, lá điền thất, rễ dâu tằm
6) Ngũ Cốc: Butter mè (vừng), cà phê gạo lứt, đậu bắp, đậu bạc, đậu đen, đậu đỏ, đậu ván, gạo trắng, hạt kê
7) Rau/Củ: Bí đao, cải bắp, cải củ, cải radish, củ ấu, cúc tần ô, rau diếp đắng, rau diếp quăn, hành (củ), hẹ (củ & lá), củ hoàng tinh, hạt dẻ, hạt mít luộc, củ kiệu, mướp đắng, ngò (rau thơm), rau đắng, rau má, mít non (sống)
8) Thịt: Bồ câu, chó, chim đa đa, gà tây, vịt
9) Thức Ăn: Cải cay, chao, dầu cá thu, dầu egoma, dầu hướng quỳ, dầu đậu phụng, dầu mè, dầu olive, dưa cải, nước đậu huyết, nước mắm, thịt chà bông (ruốc), tương
10) Trái Cây: Anh đào, trái gấc, trái lekima

NHÓM 2 DƯƠNG (+ +):
1) Sản phẩm từ bơ sữa: Sữa dê
2) Đồ Ngọt: Bánh Biscuit, mật nhân
3) Giải Khát: Trà đầu lân, trà điền thất, trà ngải cứu, trà ngũ trảo, trà tam thất, trà từ bi
5) Thảo mộc: Hà thủ ô chế, hắc mạch, hoàng liên, hoàng nàn, rễ bồ công anh, xuyên tâm liên
6) Ngũ Cốc: Gạo đỏ, hạt bí rang, hạt sen, hạt súng, hạt mít rang
7) Rau/Củ: Bí ngô/rợ, carrot, cresson, củ mài, củ sắn dây, củ sen, diếp quăn đắng, hoa dầu lân, củ nghệ
8) Thịt: Mèo
9) Thức Ăn: Cà nén, củ kiệu nén, dầu đậu nành, dầu dừa, hành nén, ô mai, trứng cá muối, trứng gà (có trống)
10) Trái Cây: Táo ta, táo tầu, táo tây

NHÓM 3 DƯƠNG (+ + +):
5) Thảo mộc: Đầu lân chế, điền thất chế, hùng hoàng, mật nhân chế, quế nhục, sâm, thục đậu, tam thất chế, xuyên tâm liên chế
8) Thịt: Chim trĩ
9) Thức Ăn: Cà nén phi, muối biển

Cách khắc phục mệt mỏi

Stress là một nguyên nhân gây mệt mỏi.


Sau một thời gian làm việc, năng lực hoạt động của cơ thể tạm thời bị giảm sút. Hiện tượng đó gọi là mỏi mệt. Biểu hiện dễ thấy nhất là mắt thâm quầng, khuôn mặt đờ đẫn.

Nguyên nhân sinh mệt mỏi tùy thuộc vào những hoạt động khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là do hệ thống thần kinh trung ương - bộ phận chỉ huy - bị mệt mỏi trước tiên. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như: thiếu ôxy do làm việc nặng mà không kịp thở hoặc làm việc nơi không thoáng khí; thiếu chất bồi dưỡng do làm việc lâu, cơ thể bị đói gây hạ đường huyết; có nhiều chất độc tích lũy trong cơ thể do phổi hoạt động kém, khí carbonic ứ đọng không được thải bỏ kịp thời; nhiệt độ cơ thể tăng do làm việc ở nơi nhiệt độ cao, ngoài nắng; cơ thể bị mất nước (làm giảm thể tích máu). Các bệnh về mắt, stress cũng gây mệt mỏi (vì thần kinh căng thẳng khiến chúng ta nín hơi, làm giảm lượng ôxy đến tim).

Nếu khắc phục được những nguyên nhân trên thì hệ thần kinh trung ương sẽ lâu mệt mỏi hơn, chứ không thể loại trừ hoàn toàn được mệt mỏi. Do đó, ngoài việc rèn luyện thể lực thì vấn đề nghỉ ngơi tích cực là cách khắc phục mệt mỏi hiệu quả nhất. Nghỉ ngơi tích cực có nhiều hình thức đa dạng. Khi học tập, nghiên cứu, nếu cảm thấy mệt mỏi, bạn có thể nghe nhạc để thư giãn hoặc làm những công việc lao động chân tay như quét nhà, chăm sóc cây cảnh... Nhưng hình thức nghỉ ngơi tích cực tốt hơn cả là tập thể dục. Cử động bắp thịt sẽ tạo nên những xung động và cảm ứng thần kinh rất lớn. Các nhà khoa học đã chứng minh khi các cơ vận động thì thần kinh trung ương được nạp thêm năng lượng, và đó là cơ sở của sự nghỉ ngơi tích cực.

Một số động tác thể dục chống mệt mỏi thường là các động tác vận động bắp thịt và cơ kết hợp với thở sâu. Ví dụ: Khi ngồi cúi mình làm việc lâu thấy mệt mỏi, bạn có thể ưỡn mình để cơ duỗi cột sống và cơ căng lồng ngực hoạt động...

Những thực phẩm chống mệt mỏi và cải thiện tâm trạng


Nếu suy nhược, hãy ăn Kem Vani.

Các loại thực phẩm dưới đây cũng giúp cơ thể chống lại sự mỏi mệt, suy nhược:

Rau xanh (nhất là cải xoăn)
Rau xanh là loại thuốc chống suy nhược của tự nhiên, là nguồn axit folic tuyệt vời. Nếu thiếu rau xanh trong nhiều ngày, bạn dễ cảm thấy phiền muộn. Vì vậy, khi thấy mệt mỏi và nhiều ngày không ăn rau xanh, hãy ăn lập tức để bù đắp hàm lượng axit folic bị thiếu, bạn sẽ thấy cơ thể dễ chịu hơn.

Nước ép từ quả lựu
Uống một cốc nước ép từ quả lựu sẽ giúp cân bằng lượng gluco trong cơ thể do việc ăn uống quá nhiều chất béo và năng lượng. Bạn sẽ thấy cơ thể thoái mái nếu như sau khi ăn uống no nê mà được nhâm nhi 1 cốc nước ép từ quả lựu.

Các loại hạt
Trong hạt chứa đựng tất cả những gì cần thiết nhất cho một cây non, do vậy chúng có lượng dinh dưỡng rất bổ ích đối với cơ thể. Đặc biệt, hạt bí đỏ và hạt hướng dương rất giàu axit béo omega-3, một loại axit làm giảm triệu chứng của bệnh chán nản và buồn ngủ.

Pho mát
Các nhà khoa học Anh gần đây đã nghiên cứu những ảnh hưởng của pho mát tới sức khỏe bằng cách cho 200 người thường xuyên gặp ác mộng ăn pho mát trước khi đi ngủ. Kết quả, 72% trong số những họ đã có giấc ngủ ngon. Ngoài ra, pho mát còn chứa tryptopan (chất làm tăng tâm trạng vui vẻ) và canxi (chất rất cần thiết để sản xuất melatonin - hoóc môn điều hòa giấc ngủ).

Quả chuối
Quả chuối ngoài tryptopan còn chứa một hàm lượng kali đáng kể giúp cơ thể giảm bớt căng thẳng. Ngoài ra, chuối còn giàu vitamin B6, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, ổn định tâm trạng.

Dầu cá
Dầu cá là một loại thực phẩm chứa nhiều vitamin D (chất được tổng hợp dưới tác động của ánh nắng), làm tăng lượng huyết thanh và khiến cho mọi người lại cảm thấy hạnh phúc hơn dưới ánh mặt trời. Ngoài ra, dầu cá còn chứa cả axit béo omega 3 nữa.

Quả ớt
Quả ớt giúp kích thích các dây thần kinh trong miệng, tạo cho bộ não một cảm giác thoải mái, xua đi phiền muộn. Quả ớt chứa chất hóa học có thể gây ra cảm giác nóng do sự rùng mình, kích thích các dây thần kinh trong miệng, tạo cho bộ não một cảm giác thoải mái xua đi phiền muộn. Nhưng cần lưu ý rằng ăn nhiều ớt sẽ làm cho tâm trạng bạn mất thăng bằng.

Pa-tê gan gà (hoặc gan động vật)
Gan là một trong những nguồn thực phẩm giàu vitamin B6, giúp chuyển hóa phenylalanine trong protein thành dopamine và adrenaline. Nếu cơ thể không đủ vitamin B6, bạn sẽ cảm thấy tâm trạng mệt mỏi và căng thẳng. Ngoài ra, vitamin B6 còn có nhiều trong gạo lức và các loại ngũ cốc khác. Pa-tê gan gà là một nguồn chất sắt rất tốt, cung cấp cho bộ não nhiều ôxy để chống lại sự mệt mỏi. Một lạng pa-tê gan gà chứa tới 9,19 mg sắt; trong khi mỗi ngày, đàn ông chỉ cần 8,7 mg và phụ nữ cần 14,8 mg chất này.

Bia
Chất cồn làm bạn dễ hòa đồng hơn, điều chỉnh được mối bất hòa trong quan hệ. Uống ở mức độ vừa phải làm cho bạn thấy hạnh phúc hơn và tránh được một số bệnh tật. Tuy nhiên, nếu uống quá nhiều để say và quên đi mọi thứ thì sẽ rất có hại cho cơ thể.

Chocolate
Chocolate có chứa chất anadamide, một chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng như chất THC có trong cây gai dầu nhưng lại không gây ảnh hưởng xấu đến não như THC. Chất này tạo sự hưng phấn và vui vẻ cho con người. Tuy nhiên, chất anadamide trong chocolate không nhiều và bạn phải ăn cả ký chocolate mới có thể hấp thu được một lượng anadamide đáng kể. Vậy thì tại sao chocolate có thể tạo ra cảm giác phấn chấn? Các nhà khoa học tin rằng những chất chứa trong chocolate đã giúp cho anadamide tồn tại trong não lâu hơn và hiệu quả hơn.

Gà tây
Gà tây là loại thực phẩm giàu phenylalanine-một loại axit amin có nhiệm vụ chuyển hóa chất dopamine trong não bộ giúp cải thiện tâm trạng và ngăn ngừa trầm cảm. Theo 1 nghiên cứu được đăng trên tập san khoa học của Đức thì chất phenylalanine có tác dụng như thuốc ngăn ngừa suy nhược thần kinh. Bên cạnh gà tây, phenylalanine còn được tìm thấy trong các thức ăn giàu đạm, vì vậy bạn nên ăn những thức ăn thuộc nhóm này để tâm trạng lúc nào cũng thoải mái, dễ chịu.

Sữa
Não của chúng ta rất cần một loại axit amin có tên là tryptophan để tổng hợp chất serotonin tạo cảm giác hưng phấn và thanh thản. Các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa là nguồn thực phẩm ít béo rất giàu tryptophan. Ngoài ra, bạn cũng có thể hấp thu tryptophan từ thịt gia cầm và các loại hạt, đặc biệt là đậu phộng.

5 nguyên tắc vàng chống mệt mỏi


Áp lực công việc, gia đình, xã hội, làm thế nào để cân bằng đây? 5 nguyên tắc vàng dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế được tối đa những mệt mỏi không đáng có và giúp cơ thể bạn luôn khỏe mạnh và tràn đầy sinh lực.

1. Không bỏ bữa sáng
Vào ban đêm, cơ thể đã được nghỉ ngơi, vì thế buổi sáng bạn cần phải tiếp năng lượng cho cơ thể. Hãy cố gắng ăn một cái gì đó nhẹ (trứng, cháo) vào buổi sáng. Hãy biến những nguyên tắc trên thành thói quen hàng ngày của bạn. Mệt mỏi và buồn phiền sẽ không bao giờ tìm đến bạn nữa.

2. Tập thể thao
Nếu luyện tập thể dục thể thao quá sức bạn sẽ bị mệt mỏi. Do vậy, luyện tập vừa sức và đều đặn là việc bạn nên làm mỗi ngày. Luyện tập thể thao sẽ kích thích hoạt động của tim, giúp bổ xung thêm lượng ô xy đến các cơ bắp và giúp phổi làm việc tốt hơn.

3. Uống vitamin tổng hợp
Ngoài việc ăn nhiều các loại thực phẩm chứa các loại vitamin. Bạn có thể bổ sung thêm cho cơ thể vitamin tổng hợp. Hãy uống đều đặn để cơ thể bạn luôn được bổ xung đầy đủ các chất giúp cơ thể bạn luôn tươi trẻ.

4. Uống nhiều nước
Uống nhiều nước mỗi ngày không chỉ có lợi cho da, cho hệ tiêu hóa của bạn mà còn có lợi đến toàn bộ cơ thể bạn. Thế nên uống nhiều nước là một việc nên làm để bạn luôn cảm thấy sảng khoái và minh mẫn.

5. Cố gắng ngủ đủ
Rất nhiều người bị mệt mỏi do không ngủ đủ hoặc bị mất ngủ. Để cơ thể được phục hồi sau một ngày làm việc mệt nhọc, bạn cần phải ngủ thật sâu khoảng 8 tiếng. Do vậy, bạn nên tránh các đồ uống có chứa cafein hoặc chất cồn vào buổi chiều.

Chú ý: Quan trọng nhất là Ăn Uống (đa dạng, nhiều dinh dưỡng); Tập Luyện (đúng cách có phương pháp rõ ràng); Nghỉ Ngơi đều phải hợp lý

Bạn cần biết về các vị chua, ngọt, đắng, cay, mặn

Chế độ ăn uống hàng ngày của con người có 5 vị chủ yếu, đó là chua, ngọt, đắng, cay, mặn và mỗi vị đều có vai trò, tác dụng khác nhau đối với cơ thể. Do nhu cầu, tính chất, đặc điểm cơ thể của mỗi người mỗi khác nên nhu cầu về chua, ngọt, mặn của mỗi người cũng khác nhau. Người thì thích ăn đồ ngọt, người lại thích ăn đồ chua và một số người lại thích ăn một số thực phẩm có vị cay. Vậy, chúng ta hãy tìm hiểu tính chất, tác dụng và những hạn chế của từng vị đó.

Vị chua

Ngoài tác dụng ngon miệng, vị chua còn có những tác dụng khác như kích thích sự tiêu hóa, gây thèm ăn, tạo cảm giác sảng khoái, tăng khả năng kháng bệnh cho gan, tăng hấp thu các chất khoáng như canxi, kali, sắt đối với cơ thể.

Ngoài ra, những thức ăn có vị chua còn chứa nhiều vitamin C, có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa, giúp ích cho hệ miễn dịch.

Sữa chua là một loại thức ăn có tác dụng tốt cho đường ruột, phòng ngừa táo bón.

Các chất chua dùng trong bữa ăn hàng ngày chủ yếu là chanh và dấm. Dấm là một chất có tác dụng điều hòa vị thức ăn, giúp cho việc tiêu hóa dễ dàng, đồng thời dấm có tính sát trùng, khử tanh, giã rượu và có thể diệt khuẩn.

Nhưng nếu chúng ta ăn nhiều thức ăn chua có thể làm khô da và nhăn, nếu sử dụng quá nhiều có thể gây rối loạn công năng tiêu hóa.

Vị ngọt

Có công dụng kích thích não hưng phấn để làm việc, bởi thế, bữa ăn sáng người ta thường dùng các loại bánh ngọt và sữa để giúp cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái.

Mặt khác, vị ngọt có tác dụng làm giảm căng cơ bắp, tăng giải độc cho gan. Vị ngọt trong thức ăn hàng ngày chủ yếu là đường, nhưng ăn nhiều đường sẽ có hại, có thể làm tăng lượng cholesterol và đường huyết, gây ra bệnh tim mạch, béo phì, sâu răng, cận thị, viêm thần kinh thị giác và đục thủy tinh thể.

Vị đắng

Có công dụng thanh nhiệt, điều hòa khí huyết, thông tiện, nhuận tràng và khử thấp. Vì là vị đắng nên mọi người đều không thích, bởi vậy, các loại thức ăn có vị đắng cũng ít. Nhưng nếu chúng ta ăn nhiều vị đắng cũng không có lợi đối với hệ tiêu hóa.

Vị cay

Có tác dụng hoạt huyết, ở mức độ vừa phải thì một chút vị cay có thể kích thích nhu động dạ dày, ruột, làm tăng tiết dịch tiêu hóa, thúc đẩy tuần hoàn máu và sự chuyển hóa trong cơ thể.

Một số vị cay như gừng tươi có thể khử phong hàn, trị cảm cúm.

Vị cay của tỏi có tác dụng sát khuẩn, chữa lỵ.

Ớt cay có tác dụng phòng lạnh, hoạt huyết, thông kinh mạch. Vì vậy, người dân sống ở một số vùng ẩm ướt thuộc miền Nam Trung Quốc thường có thói quen ăn ớt để chống lạnh.

Vị cay có tác dụng kích thích mạnh, nên những người mắc bệnh trĩ hay bị chứng nứt nẻ hậu môn, táo bón, loét dạ dày và các bệnh ngoài da nên hạn chế ăn các thức ăn cay

Vị mặn

Chất mặn trong thức ăn chủ yếu là muối và nó có tác dụng giữ cho dung lượng máu bình thường, khống chế việc hấp thu và thải loại nước trong tế bào cơ thể.

Ngoài ra, vị mặn có tác dụng quan trọng trong truyền dẫn thần kinh và chuyển hóa protein và đường, là chất không thể thiếu trong chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta.

Nhưng ăn uống quá nhiều chất mặn sẽ có hại cho sức khỏe, nhất là những người mắc bệnh tim và bệnh cao huyết áp không nên ăn mặn.

Nên ǎn vào lúc nào?

Tập rồi ăn hay ǎn rồi tập? Tại sao nên chú ý tới vấn đề này?

- Không nên ǎn rồi tập ngay vì trong khi tập, phần lớn máu được dồn tới các bắp thịt. Bộ phận tiêu hoá của bạn không được chú ý tới nên thiếu nǎng lượng để hoạt động. Bởi vậy, nên tập 2-3 giờ sau một bữa ǎn no và 1-2 giờ, sau một bữa ǎn nhẹ.

- Nên giữ chế độ ǎn điểm tâm đều. Trước khi tập buổi sáng, trước khi điểm tâm, bạn có thể ǎn qua một mẫu bánh, uống một ly nước quả trước khi ra bãi tập 15-20 phút.

- Nếu bạn tập vào buổi chiều, nên ǎn no bữa trưa và ǎn bữa tối hơi muộn.

Làm gì theo thời tiết?

Bạn thật may mắn, nếu đang ở nơi nào có nhiều mùa, vì bạn có thể thay đổi các môn tập cho phù hợp với thời tiết. Như vậy, các môn tập sẽ phong phú hơn, đỡ nhàm chán. Tuy vậy, bạn có thể nhận xét để giữ lấy một số kinh nghiệm cho mình về việc chọn môn tập: có những môn tập rất thích thú trong mùa hè, nhưng lại không hợp hoặc trở nên nguy hiểm trong mùa đông.

Khi tập vào mùa đông, nên:
- Mặc quần, áo dài để che gió và chống ẩm, lạnh.
- Đội mũ. Không có mũ hoặc khǎn che đầu, bạn có thể mất tới 40% nhiệt lượng của đầu trong suốt thời gian tập.
- Mặc 3-5 chiếc áo nhẹ ấm hơn 2 chiếc áo dày. Không nên mặc áo quần bằng chất polypropylen (vải áo mưa), vì những loại quần áo như thế giữ độ ẩm và cuối cùng sẽ làm bạn bị lạnh. Lúc mới tập, nên đi hoặc chạy ngược chiều gió để lúc về đi chạy theo chiều gió. Lúc này, người bạn đã ra mồ hôi, chạy ngược chiều gió dễ bị cảm lạnh.
- Nên chạy ở những đường có nhà cửa vì tầng nhà sẽ che gió cho bạn.
- Không nên hút thuốc và uống cà phê hoặc rượu, vì chính những thứ đó lại dễ làm bạn nhiễm lạnh.

Trong mùa hè, nên:
- Mặc quần áo mỏng, dễ thấm nước. Không mặc quần dài, áo dài và những loại vải không thấm làm mồ hôi khó bốc hơi.
- Đeo kính để tránh ánh nắng chói
- Bắt đầu tập từ từ
- Trước khi tập cũng như trong khi tập, nên uống nhiều nước, dù bạn không khát.
- Nên tập vào thời gian mát nhất trong ngày - lúc sáng sớm - hay buổi chiều - khi vắng ánh mặt trời.

Chọn giầy tập

Thợ mộc cần bào, thợ đào cần xẻng, làm gì cũng cần có dụng cụ chuyên môn như thợ. Dụng cụ tốt thì việc làm cũng dễ dàng thêm. Đôi giày của người tập thể dục hay chơi thể thao cũng vậy. Nó có thể làm bạn thoải mái hay khó chịu, giúp bạn tập an toàn hay vì nó mà xảy ra tai nạn, nó có thể góp công vào thành tích của bạn hay không.

Bởi vậy, trước khi tập, bạn phải chọn đôi giầy thích hợp với chân mình và tự hỏi:

- Giầy này có phù hợp với môn tập của mình không? Vì mỗi môn tập như đi, đạp, bóng chày, tennis, aerobic... đòi hỏi giầy có những đặc tính khác nhau.

- Mình có đụng đậy được những ngón chân trong giầy lúc đứng và lúc ngồi không? (phải đụng đậy được).

- Bề ngang của giầy có bằng chiều ngang chân không? (lấy bút chì vạch theo 2 bên mép chân khi đứng rồi đo 2 bên cạnh giầy như trên bằng một bút chì màu. Nếu chiều hai mép chân lớn hơn chiều 2 mép giầy, thì khi đi giầy, chân sẽ bị bó).

- Những đường may nổi trong giầy có làm gót chân mình khó chịu hay không? (không được như thế). Khi tháo giầy ra, phần trên có bị bẹp xuống không? (không)

- Khi đi tất giầy có bị chật không?

- Khi đi, nhảy, giầy có khớp với chân không? (Bạn thử đi và nhảy trước khi mua)
Đôi giầy tốt là đôi giầy làm cho bạn dễ chịu ngay từ khi mang nó vào chân, lần đầu.

Hãy chọn thêm môn tập cho mình

Nếu không chọn kỹ môn mình tập, sẽ dễ bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài môn tập chính nên có một số môn tập phụ để thay thế.

Thí dụ bạn thường chơi quần vợt với một người bạn thân. Phải dự kiến những ngày người bạn kia vắng mặt, bạn sẽ làm gì? Sẽ đi bộ, đạp xe, bơi hay ném bóng rổ? Nếu không tính trước như vậy, rất dễ bỏ tập vào ngồi thừ người vô ích trong một tiệm cà phê.

Luyện tập phù hợp với tính người

Việc luyện tập không chỉ cǎn cứ vào dáng người, mà còn phụ thuộc vào cả tính nết từng người. Có người thích tập nơi đông người, ngoài trời, lại có người thích tập một mình ở trong nhà... Bởi vậy, nếu có thể chọn những môn tập phù hợp với ý thích của mỗi cá nhân thì người tập cũng thích thú hơn.

Có người cứ tới cuối tuần thì cứ sôi lên sùng sục nên được mệnh danh là "Người lính chiến cuối tuần". Nếu bạn có máu như vậy, nên tham gia những môn tập đòi hỏi dai sức (đạp xe xa, bóng đá, bóng rổ, chạy marathon..), và lưu ý giữ gìn cẩn thận để tránh tai nạn vì mình "hǎng hái" quá.

Người thuộc loại "cuồng tín". Với những người này, tập vừa vừa cũng tốt, nhưng tập nhiều càng tốt hơn. Họ thích hợp với những môn thể thao có ǎn thua, đòi hởi có sự cố gắng. Họ ấm ức lâu khi thất bại. Nên khuyên họ: thể thao là giải trí, không nên cay cú!

Loại "Bướm": Thích tham gia các môn tập có nhiều người và thay đổi các môn tập.
Lời khuyên của huấn luyện viên: Khi tập luyện, nên tin cậy vào bản thân mình là chính, không nên dựa vào các người khác nhiều quá.

Loại "Chóng tàn": Rất hǎng hái lúc đầu nhưng lại dễ bỏ cuộc
Lời khuyên: Kết quả luyện tập chỉ thu được 10- 12 tuần. Nên cố gắng vì 2- 3 tuần chẳng ảnh hưởng tới sức khoẻ là bao nhiêu.

Loại "Lý thuyết": Thích sưu tầm sách và tài liệu đủ thứ về thể dục thể thao. Tham gia môn gì thì tốn tiền mua đủ các loại dụng cụ về môn đó. Hay thuyết các bạn bê về đủ các lợi ích và ưu điểm của môn mình tập.
Lời khuyên: Hãy cố gắng thực hành được 50% những điều bạn đã đọc.

Chọn môn tập thích hợp với dáng người

Sức khoẻ mỗi người một khác. Cấu tạo xương, cơ bắp gân cũng vậy. Cho nên, mỗi loại người lại có một số môn tập thích hợp riêng. Thí dụ:

Loại 1, gồm những người:
Có vẻ dáng mũm mĩm, tròn, dáng mềm mại
Không nên: tập luyện bài yêu cầu nhảy nhiều
Nên: đi bộ, đạp xe, bơi lội và những bài tập nhẹ nhàng ít vặn, xoắn người

Loại 2, gồm những người:
- Xương to, nhiều bắp thịt
- Vai rộng, ngực nở
- Nhìn có vẻ "lực điền"
Nên: đi bộ, chạy quãng ngắn (5 km trở lại)
Không nên: Chạy marathon, tập võ có thi đấu, các môn thể dục yêu cầu giữ thǎng bằng, sức khoẻ và sự khéo léo (tennis hay thuyền buồm)

Loại 3, gồm những người:
- Cao, cổ dài
- Vai, hông hẹp, ngực nhỏ
- Chân tay dài
- Cổ tay, chân nhỏ
- Người nhỏ, hơi béo
- Trong luyện tập, khó có bắp thịt
Không thích hợp các môn: bơi lội và chạy nhanh.
Thích hợp với các môn: bóng rổ, tennis, chạy dai sức...

8 lý do khiến bạn xao lãng tập luyện

Một cách để bớt sao nhãng việc tập và có nhiều thời gian gần gũi bạn gái hơn đó là cùng rủ nàng đi tập.Ngay cả những người thường xuyên tập thể thao điều độ nhất cũng có lúc không muốn tập gì cả, hoặc chểnh mảng trong tập luyện, không tuân theo thời gian biểu đã đề ra. Chuyện gì đã xảy ra? Bạn hãy thử tìm nguyên nhân dưới đây và cách khắc phục.

Lý do 1: Bạn thấy thời gian đang bị lãng phí
Đây là lý do mà nhiều người phàn nàn nhiều nhất, vì bạn cần rất nhiều thời gian dành cho công việc, cho bạn gái, cho vợ, hoặc cho việc chăm sóc con cái. Cuộc sống cứ luôn tiếp diễn và chúng thường xen vào thời gian biểu tập luyện của bạn.
Cách giải quyết
• Lên thời khoá biểu tập luyện và xem như đó là “bất di bất dịch”.
• Tối đa hoá thời gian tập luyện. Cần tận dụng thời gian ở phòng tập và nên tập những môn phối hợp để các cơ bắp hoạt động cùng lúc (như hít đất).
• Tập linh động, như bài tập cho cả phần trên lẫn phần dưới cơ thể. Cách này sẽ giúp bạn tập với một nhóm cơ bắp, trong khi các nhóm khác được nghỉ ngơi và giúp giảm thời gian chết của việc tập luyện.
• Giảm thời gian tập: chỉ với 30 phút cũng đủ giúp bạn tập luyện tốt mà không cần phải kéo dài cả giờ đồng hồ.
• Chọn phòng tập thuận tiện, tốt nhất là chọn nơi nằm trên đường bạn đi làm.

Lý do 2: Bạn không thấy được kết quả tập luyện
Bạn đã tập cả 3 tháng hoặc hơn, nhưng vẫn chưa thấy kết quả đâu cả. Điều này khiến bạn chán nản. Đây là lúc cần đánh giá lại việc tập luyện.
Cách giải quyết
• Thuê một huấn luyện viên (HLV) kèm cặp để họ giúp bạn thay đổi cách tập.
• Đặt lại mục tiêu thực tế hơn: nếu bạn tập cả tháng nhằm giảm bớt 25% lượng mỡ thừa thì sẽ không bao giờ đạt được, cao lắm là chỉ 10% sau vài ba tuần. Nếu mục tiêu đề ra lớn quá thì nên giảm lại.
• Chọn chế độ ăn lành mạnh: hãy xem lại cách ăn uống của bạn. Nếu bạn ăn nhiều chất bột và uống nhiều bia, ăn vặt khi xem tivi thì chúng sẽ làm chậm kết quả tập luyện của bạn.

Lý do 3: Bạn bị chấn thương
Nếu bạn bị chấn thương gần đây, khó mà theo đuổi việc tập luyện như trước.
Cách giải quyết
• Thay đổi cách tập: dành thời gian cho các phương cách tập luyện khác mà bạn đã bỏ qua.
• Quan tâm đến các bộ phận cơ thể khác: nếu bạn bị chấn thương ở những phần nhỏ như vai chẳng hạn, bạn có thể tập luyện cho phần chân. Cần tìm cách điều trị chấn thương và lưu ý cách tập cho khéo, vừa đủ.

Lý do 4: Đi tập nhưng không tập đủ thời gian
Bạn là người có quan hệ xã hội rộng, thời gian rảnh thay vì tập luyện thì bạn dùng để đi chơi với bạn bè.
Cách giải quyết
• Sắp xếp thời gian thích hợp cho tập luyện. Khi bạn đã tuân theo giờ giấc chính xác, có thể dành vài phút để thư giãn lúc tập.
• Thuê một HLV để họ giúp bạn vào khuôn khổ tập luyện.

Lý do 5: Bạn không được tự nhiên hoặc cảm thấy lo sợ
Trong lần tập gần đây, bạn cảm thấy lúng túng về thân thể của mình khi ở cùng những bạn tập lâu năm hơn. Hoặc bạn là lính mới của phòng tập và thấy lo sợ về những thiết bị, máy móc tập luyện khác lạ.
Cách giải quyết
• Trao đổi với HLV, họ sẽ chỉ dẫn cho bạn cặn kẽ và gợi ý bạn một chương trình tập luyện thích hợp.
• Tập vào giờ thấp điểm: nếu sự có mặt của bạn lúc đông người khiến bạn lúng túng, hãy chọn giờ tập lúc có ít người tập.
• Tìm một người bạn để tập chung.

Lý do 6: Bạn không thích nơi tập cũ nữa
Bạn tập ở một phòng tập nọ đã lâu và giờ chán nơi đó.
Cách giải quyết
• Đăng ký hội viên ở một phòng tập mới.
• Đăng ký tại một đơn vị có nhiều cơ sở để có thể tập ở bất cứ chi nhánh nào trong thành phố, và mỗi nơi bạn đến đều là mới mẻ.

Lý do 7: Không ai ủng hộ nỗ lực của bạn
Bạn gái giận vì bạn dành thời gian cho tập luyện nhiều hơn cho cô ấy. Còn bạn bè thì ganh tỵ khi nhìn thấy kết quả tập luyện của bạn. Và mọi chuyện trở nên rối…
Cách giải quyết
• Mời bạn gái đến phòng tập để khơi gợi tính tò mò của cô ấy về tập luyện, và biết đâu cô ta cũng sẽ thích tập thể dục thẩm mỹ.
• Với bạn bè, cũng mời họ như vậy.

Lý do 8: Bạn không muốn tập nữa
Bạn không muốn đi tập nữa, mà chỉ muốn nghỉ.
Cách giải quyết
• Hình dung kết quả: mường tượng kết quả bạn từng hy vọng đạt được để làm động cơ thúc đẩy bạn tập luyện trở lại.
• Thay đổi cách tập luyện bấy lâu nay: thử vài môn tập khác hoặc chọn môn mới lạ.
• Tự thưởng cho bản thân: mua món gì đó mà mình thực sự muốn để tự thưởng sau khi đã đạt được thành công trong tập luyện. Và đặt mục tiêu thưởng kế tiếp cho lần tập tới.
• Điều quan trọng là đừng bao giờ gây áp lực cho mình khi bạn cảm thấy không còn hứng thú tập luyện nữa.

Lợi ích của việc hăng hái tập thể thao

Chắc chắn là bạn biết rằng tập luyện thể dục thể thao là có lợi. Nhưng bạn đã hiểu đầy đủ về những lợi ích đó chưa? Bài viết dưới đây giới thiệu với bạn một số tác dụng tuyệt vời của việc rèn luyện thân thể. Hiểu về những tác dụng tuyệt vời này, bạn sẽ có hăng say hơn để kiên trì luyện tập.

1. Tập luyện giúp bạn giảm nguy cơ bệnh tật, đặc biệt là những chứng bệnh như: cao huyết áp, đau tim, loãng xương, đái đường hay béo phì và giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như: ung thư ruột kết, tuyến tiền liệt, tử cung hay ung thư vú…

2. Việc luyện tập sẽ làm cho hàm lượng cholesterol trong máu cao giảm xuống. Còn nếu không, luyện tập cũng giúp bạn tránh khỏi nguy cơ cholesterol cao.

3. Tập luyện thường xuyên khiến bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng, và giúp tăng sức chịu đựng. Luyện tập giữ cho xương và cơ chắc khoẻ, do đó, phần nào làm chậm quá trình lão hoá tự nhiên. Nói cách khác, luyện tập giúp bạn giữ được sự mềm dẻo và linh hoạt lâu hơn.

4. Luyện tập giúp tinh thần khoẻ mạnh. Các bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân luyện tập khi chữa bệnh trầm cảm. Nghiên cứu thậm chí còn chỉ ra rằng luyện tập thường xuyên, kể cả chỉ nửa giờ mỗi ngày, giúp bạn bớt nóng nảy hay buồn rầu.

5. Tập Aerobic, chạy hay đi bộ thực sự giúp bạn giảm cảm giác thèm ăn. Điều này rất tốt cho những các chàng đang có nguy cơ béo phì. Và đi liền với tác dụng trên, tập luyện thường xuyên giúp bạn duy trì trọng lượng bình thường vì nó giúp tăng cường sự trao đổi chất.

6. Tập luyện giúp bạn có được một làn da khoẻ mạnh, hồng hào, bởi nó giúp làm tăng lượng máu chảy tới da, khiến da trông khoẻ mạnh hơn và đàn hồi hơn.

7. Tập luyện giúp bạn ngủ ngon hơn.

8. Với tất cả các lợi ích đã nói ở trên: Làm bạn khỏe mạnh, da dẻ hồng hào hơn, dẻo dai và linh hoạt hơn…hẳn bạn sẽ không ngạc nhiên khi biết rằng một lợi ích nữa đó là luyện tập thường xuyên sẽ giúp đời sống tình dục của bạn phong phú, thú vị hơn nhiều.

Lời khuyên về chế độ ăn uống khi tập luyện thể thao

Bữa ăn "lót dạ" trước buổi tập cần đem lại 85-200 g carbohydrat, cung cấp 400-800 calo. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn uống thích hợp trước khi tập luyện hay thi đấu có thể giúp tăng sức dẻo dai. So với những người nhịn ăn trước buổi tập, các vận động viên ăn uống đầy đủ cảm thấy khỏe khoắn và ít mệt mỏi hơn. Tuy nhiên, nếu ăn uống ngay sát buổi tập hay thi đấu thì sẽ có nguy cơ bị buồn nôn hay chuột rút (vọp bẻ).

Một vài khuyến cáo đặc biệt về ăn uống trước buổi tập hay thi đấu:

- Nên ăn khoảng 3 giờ trước khi tập luyện hay thi đấu. Tùy theo từng cá nhân, khoảng cách này có thể khác đi chút ít. Nên dùng một bữa ăn gồm đa phần là carbohydrat phức hợp (như cơm, mì, phở), thức ăn giàu đạm ở mức ít tới vừa và hạn chế chất béo. Nếu bạn sắp thi đấu, không nên dùng thức ăn hay đồ uống mới lạ mà chỉ nên dùng những loại quen thuộc. Bữa ăn "lót dạ" trước buổi tập cần đem lại 85-200 g carbohydrat, cung cấp 400-800 calo. Trong trường hợp chỉ còn cách giờ thi đấu 2-3 giờ thì nên giảm bớt lượng thức ăn.

- Nếu bạn có tâm trạng bồn chồn hay lo âu về cuộc thi đấu sắp tới thì nên thay thế bằng thức ăn, đồ uống bổ dưỡng dạng lỏng hay sệt.

- Khoảng 1-2 giờ trước buổi tập hay thi đấu, nên uống 350-500 ml nước mát hoặc "nước tăng lực" để bảo đảm cho cơ thể không thiếu nước.

- Vài phút trước khi vào cuộc, nên uống "nước tăng lực" để duy trì được huyết đường lượng của bạn ở mức tối ưu.

- Ngay trước khi bắt đầu tập, nên uống 1/2-1 ly nước.

- Chỉ cần "nạp carbohydrat" đều đặn trong trường hợp bạn phải hoạt động cơ bắp liên tục và kéo dài quá 1/2-1 giờ; chẳng hạn như chạy marathon, đi bộ đường dài (hiking), đua xe đạp, trong những buổi tập thể hình hay cử tạ... lúc đó việc nạp Carbohydrat có thể giúp gia tăng hiệu suất hoạt động cơ bắp một cách rõ rệt.

- Nếu bạn tập luyện hay thi đấu ở vùng núi cao (cao hơn mực nước biển trên 1.000 m), một chế độ ăn gia tăng carbohydrat tới khoảng 70% tổng số calo sẽ có lợi cho bạn hơn. Sau đây là một số thức ăn dễ chế biến, dễ mang theo để dùng trước buổi tập hay trước khi thi đấu: ngũ cốc với sữa gầy và trái cây; sandwich thịt gà nạc với cà chua, bánh mì bằng bột mì nguyên cám - không thêm xốt mayonnaise; mì xào với xốt có ít chất béo; bánh mì bằng bột nguyên cám và phô-mai có hàm lượng chất béo thấp.

Lời khuyên khi tập thể dục

Tập thể dục để nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên có nhiều người càng tập cơ thể càng đau và mỏi. Một số người thấy các loại máy giúp tập thể dục có nhiều chức năng hay quá nhưng mua về thì kết quả tập không như mong muốn.

Nguyên nhân gây đau đầu tiên dễ thấy và dễ hiểu nhất là tổn thương cơ gián tiếp gây rách cơ bán phần hay toàn bộ cơ. Ở loại này nguyên nhân chính là do các bài tập, các động tác mạnh và đột ngột trong khi cơ chưa được làm nóng và chịu được cường độ lớn như vậy gây ra.

Tuy nhiên có nhiều người lại không đau ngay mà 24-72 giờ sau mới thấy đau cơ, các cơ co cứng và sưng làm giảm sức mạnh của cơ mà nguyên nhân là do tổn thương các cấu trúc trong sợi cơ. Cơn đau này được gọi là đau cơ trễ. Với loại tổn thương này việc nghỉ ngơi sẽ đem lại sự hồi phục từ từ, việc luyện tập nên bắt đầu ở cường độ thấp và tăng dần.

Nhưng có khi người tập không thấy đau thật sự mà thấy mỏi mệt, càng tập càng mỏi mệt, ăn không ngon, ngủ không yên, sức khỏe ngày càng kém hơn trước lúc tập. Đó là hội chứng luyện tập quá mức. Hội chứng này gây ra các rối loạn thần kinh-nội tiết do một chuỗi quá trình tập quá sức mà không đủ thời gian nghỉ ngơi hay nghỉ ngơi không hợp lý, tỉ như việc đánh tennis vào giữa trưa đến chiều rồi lại tiếp tục "chiến đấu" trên bàn nhậu. Đối với quí cô đó là việc nóng lòng đạt mục tiêu giảm béo bằng việc tăng cường độ, nhịp độ tập, nhất là khi nhìn sang bên cạnh thấy có nhiều người cũng tập như mình có thân hình hết sức lý tưởng.

Biểu hiện của hội chứng này bao gồm người tập thấy mình mau mệt dù tập y như hôm trước, khối lượng tập giảm đi, mệt mỏi triền miên, nhịp tim không giảm mà tăng chẳng hạn như vào buổi sáng, các cơ bị đau, sụt ký, ăn không ngon miệng, ngủ không ngon giấc. Giải quyết hậu quả của hội chứng này chủ yếu là cần thời gian nghỉ ngơi dài (tính bằng tháng), vẫn giữ chế độ tập luyện nhưng mức độ rất thấp, thấp hơn cả người bình thường cùng lứa và sẽ tăng dần lên thật chậm, về tâm lý cần sự động viên của người thân hay huấn luyện viên. Mọi lời nói châm chọc sẽ làm người bệnh chán nản hơn và thấy mỏi mệt hơn.

Khi sự mệt mỏi kéo dài lâu hơn sáu tháng, chúng ta có hội chứng mệt mỏi mãn tính. Các triệu chứng cũng như trên, tuy nhiên chỉ nên nghĩ đến hội chứng này sau khi đã cố gắng tìm các nguyên nhân khác mà không thấy. Việc điều trị cũng là sự nâng đỡ về tinh thần, tập luyện (chứ không nên bỏ) thật nhẹ và điều trị triệu chứng.

Ở phụ nữ còn một nguyên nhân khác gây mệt mỏi khi tập đó là do kinh nguyệt hằng tháng. Kinh nguyệt làm phụ nữ thiếu máu gây ra tình trạng cung cấp oxy không đủ và gây mỏi mệt dù khối lượng bài tập vẫn như mọi ngày.

Như vậy, các máy móc giúp tập thể dục không có lỗi mà nguyên nhân chính là do chúng ta không biết phải tập như thế nào, từ đâu, cường độ ra sao... Điều này không thể có công thức chung mà phải tùy thuộc mỗi cá nhân. Người huấn luyện sẽ nắm bắt từng đặc điểm của người tập để có lời khuyên và chế độ tập thích đáng.