Thursday, April 16, 2009
các website tập luyện
http://www.walktallshoes.com/grow-taller-exercises.html
Thursday, April 9, 2009
Cách tăng chiều cao cơ thể khi đã qua tuổi trưởng thành (kể cả trên 45 tuổi)

Bỏ ra 15-20 phút trong ngày để tập theo những bài tập trong sách hướng dẫn làm tăng chiều cao. Phương pháp tập bằng cách tác động vào các sụn ở giữa các xương sống, khớp xương tay, chân, kích thích các tuyến tăng trưởng hooc-môn nhằm giúp cho bạn cao ra khoẻ hơn.Bạn sẽ tự khám phá ra những kỹ thuật mới đã được chứng minh là hiệu quả, hiện đang được áp dụng cho rất nhiều người: nam giới, nữ giới, thiếu niên trên toàn thế giới. Những bài tập này có khả năng giúp bạn cao lên, nó sẽ làm thay đổi và sẽ cải thiện cuộc sống của bạn!
Bài tập phát triển chiều cao
Chiều cao chịu ảnh hưởng của nhân tố di truyền rất rõ rệt, nhưng nếu các bạn luyện tập từ nhỏ một cách khoa học và thường xuyên kết hợp với một chế độ dinh dưỡng đủ chất và một nề nếp sinh hoạt lành mạnh thì có thể tác động được đến vóc dáng, làm cho chiều cao tăng trưởng tốt hơn tốt. Các môn thể thao như bơi lội, các môn bóng rổ, bóng chuyền, các trò chơi vận động như nhảy xa, nhảy cóc, sự tắm nắng…cũng có hiệu quả làm tăng trưởng chiều cao. Và hiệu qủa tập luyện sẽ càng lớn nếu như bắt đầu tập luyện càng sớm, nữ chủ yếu vào thời kỳ dậy thì còn nam phải trước lứa tuổi 17-18 vì khi đã trưởng thành xương đã ngừng phát triển thì rất khó làm thay đổi được. Bài tập dưới đây gồm 4 động tác chính.
Ðộng tác 1: Ðứng chụm chân, hai tay duỗi thẳng lên cao, vươn thẳng chân, đẩy cao hông, bóp bụng, nhón gót, hít vào. Giữ tư thế này trong 3 giây, thở ra. Lặp lại càng nhiều lần càng tốt.
Ðộng tác 2: Bật nhảy với cao. Ðứng cong gối, xuôi tay, bật tay ra sau lấy trớn rồi bật nhảy. Phải nhảy hết sức, bật duỗi cả hai chân lên cao, hai tay với cao lên đến một điểm đã vạch sẵn (trên tường chẳng hạn), mắt nhìn theo điểm muốn tới. Thực hiện 5 loạt nhảy, mỗi loạt bật nhảy từ 2 đến 3 lần.
Ðộng tác 3: Chống quỳ (tư thế bò). Duỗi lăng một chân phải ra sau, hướng lên cao đồng thời tay trái duỗi thẳng ra phía trước. Kéo căng thân, với cả ra phía trước và về phía sau. Giữ tư thế này 3 giây. Ðổi bên. Thực hiện 10 lần.
Ðộng tác 4: Nằm sấp, duỗi thẳng chân và thẳng tay. Nâng hai chân thẳng lên đồng thời nâng tay và cả thân trên lên ở tư thế ưỡn căng. Giữ tư thế này 3 giây trong thế kéo căng người ra hai hướng ngược chiều nhau. Thực hiện 10 lần.*Ngoài 4 động tác trên, bạn nên tập phối hợp với các bài tập nhẹ như chạy chậm khoảng 3-5 phút, sau đó tập các động tác mềm dẻo như đứng đá lăng chân ra trước, ra sau, sang ngang; các động tác vặn-xoay thân, nghiêng thân…Bài tập này có thể thực hiện ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều tối.
Monday, April 6, 2009
Thức ăn và tính cách

Thức ăn không chỉ cấp năng lượng cho người ta, mà còn nói lên tính cách của người ấy. Chẳng hạn, những người thích ăn đồ béo rất sôi nổi, hoạt bát và hài hước.
Người ăn nhiều trái cây thường chu đáo, nhạy cảm, nên có nhiều bạn bè. Họ không thích tranh đấu, không tham dự các lĩnh vực mới lạ, chỉ chăm chú lĩnh vực chuyên môn của mình nên hiếm khi có sự nghiệp nổi trội.
Người ưa các món ăn nhiều rau củ luôn tràn đầy sinh lực, nên gặp nhiều thành công trong sự nghiệp, việc làm luôn gây được chú ý. Trong đời thường, họ thích sống hoà bình và tránh xung đột. Điều tối quan trọng đối với họ là sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, họ cũng phải tránh sử dụng quá nhiều muối nếu không muốn đau đầu và đau dạ dày.
Người khoái món thịt bít tết thường bốc đồng. Trong đời sống, họ nếm trải nhiều kinh nghiệm thất bại cũng như thành công. Cần phải thận trọng khi chọn người này làm đồng sự hay bạn đời vì họ hiếm khi giữ được bình tĩnh và luôn phản ứng gay gắt với những lời chỉ trích hay trách móc. Người ăn thịt gặp phải nhiều chứng bệnh hơn những người khác, nhất là bệnh đường ruột và máu, chứng béo phì.
Người thích dùng các món hải sản có tính tình điềm đạm. Họ luôn nhận được sự nể trọng của bạn bè bởi sự điềm tĩnh và kiên định trong công việc cũng như cuộc sống, là nơi để người khác gửi gắm niềm tin. Tuy nhiên, đôi khi họ lại tỏ ra thiếu cởi mở, ít khi nói ra suy nghĩ thật của mình về những người xung quanh.
Người ưa thích bữa ăn có nhiều gia vị là những người rất nhiệt tình và hăng hái. Họ là mẫu người thích khám phá. Bởi vậy họ luôn chọn những công việc có tính năng động cao. Không có gì ngạc nhiên khi những người này dính dáng nhiều vào tình trường bởi cái sự nhiệt tình của họ. Vấn đề lớn nhất mà họ cần phải lưu tâm đó là tính ích kỷ. Ngoài ra cũng giống như những người ăn chay, họ cũng cần ăn bớt muối để tránh nhiều chứng bệnh.
Những người thích ăn nhiều đồ béo là những người rất sôi nổi và hoạt bát đồng thời pha chút hài hước. Họ có thể làm bạn với tất cả mọi người. Họ thường là tâm điểm của mọi người. Bên cạnh đó những người này còn là cao thủ trong chuyện tán tỉnh, ve vãn hay làm vừa lòng người yêu. Với những người thế này có một lời mách nho nhỏ: hãy tỏ ra lịch thiệp hơn bởi đôi khi sự cởi mở quá mức có thể khiến người khác lấy làm khó chịu, nhất là khi mới quen.
Thức ăn thay đổi tính cách!

Người dễ cáu gắt, kích động
Nguyên nhân: Bạn hấp thụ quá nhiều chất muối, đường, trong khi cơ thể lại thiếu đạm và canxi. Điều đó khiến bạn trở nên dễ bị kích động, nổi nóng.
Cách ăn: Để sửa đổi tính cách này, trước tiên bạn cần giảm bớt lượng tiêu thụ chất muối, đường, bớt ăn quà vặt. Nên ăn thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, cá biển, rau xanh... Bạn sẽ thấy tính khí dịu sau 1 - 2 tuần thực hiện chế độ này.
Người hay bảo thủ, câu nệ (ngoan cố, bướng bỉnh)
Nguyên nhân: Chủ yếu do bạn không thích ăn rau, chỉ ăn thịt và thực phẩm có hàm lượng mỡ cao khiến cho lượng axit uric trong máu tăng, dẫn đến tính bảo thủ, cố chấp, hung hãn, hiếu chiến, quá hăng hái.
Cách ăn: Bạn cần bớt ăn thịt và muối, ăn nhiều rau xanh và vàng hơn và nên ăn nhạt. Đồng thời bạn cần thay đổi thói quen có hại như ăn nhiều mì ăn liền, uống nước lạnh, không ăn sáng.
Người do dự, thiếu quyết đoán
Nguyên nhân: Hấp thụ quá nhiều cá dễ tạo nên tính cách trầm lặng, ôn hòa. Ngoài ra, lượng gạo và bánh mì được hấp thụ nhiều hơn các thức ăn khác, thêm vào đó là việc ít chịu thay đổi món ăn dẫn đến thiếu axit amin vốn rất cần thiết cho cơ thể. Hơn nữa, những người do dự còn bị thiếu hụt một lượng lớn vitamin.
Cách ăn: Bạn cần thay đổi thói quen ăn cá, thịt là chính, nên ăn nhiều rau xanh, nhất là loại giàu vitamin B, C và A. Thỉnh thoảng ăn thêm một chút đồ cay cũng rất có hiệu quả.
Người khó bình tĩnh, hay lo lắng bồn chồn
Nguyên nhân: Hấp thụ lượng muối nhiều gây nên biến đổi quá trình trao đổi nước trong cơ thể. Hơn nữa, thường xuyên bỏ bữa sáng và bữa tối, thói quen ăn quá nhanh hoặc thường uống các chất kích thích như cà phê, chè đặc sẽ khiến bạn dễ bị béo bệu.
Cách ăn: Trước khi thay đổi thói quen ăn uống, bạn cần để ý đến trạng thái tinh thần ổn định. Canxi, vitamin B1, B2, C... là những thứ không thể thiếu. Đồng thời bạn cần ăn tăng thêm đạm động vật có tác động tăng cường sức khỏe nhưng cần ăn nhạt hơn. Chú ý ăn nhẹ và thanh đạm.
Người có tính cách tiêu cực, quen dựa dẫm người khác
Nguyên nhân: Do hấp thụ quá nhiều chất đường nên khi lượng đường trong máu chuyển hóa thành năng lượng sẽ làm tiêu hao một lượng khoáng chất khá lớn. Điều đó làm cho máu có tính toán nhiều hơn khiến tính cách trở nên tiêu cực và hay dựa dẫm, ít hứng thú với công việc.
Cách ăn: Bạn cần hạn chế độ ngọt, nước ngọt có ga, cần ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B1 và các chế phẩm từ đậu, các loại cá, thịt lợn, thịt dê, mạch nha, động vật dưới nước có vỏ cứng, có như vậy mới tăng được tính độc lập và sức bền.
Người có tính cách chậm chạp (hay bê trễ trong công việc)
Nguyên nhân: Bạn hay ăn uống tùy tiện, ăn uống theo ý thích, không đa dạng. Nếu ngày nào thích ăn thịt thì ăn toàn thịt, ngày thích ăn cơm thì ăn toàn cơm. Thói quen này đã dẫn đến thiếu vitamin, chất khoáng, đại não trở nên chậm chạp tạo nên hành động cũng vậy.
Cách ăn: Bạn cần thường xuyên thay đổi món, thức ăn cần phong phú. Đặc biệt bạn nên ăn nhiều thức ăn giàu vitamin và các thực phẩm chế biến từ tảo biển, rất có lợi cho dây thần kinh đại não.
Người đa nghi
Nguyên nhân: Ăn chay, hấp thụ ít calo, thiếu đạm thường dẫn đến thiếu máu, gây đuối sức, tính cách vì thế dễ căng thẳng, hay nghi ngờ mọi người. Thiếu canxi và hấp thụ quá nhiều chất đường cũng tạo nên tính cách này.
Cách ăn: Nếu bạn thuộc tuýp người này thì mỗi ngày cần ăn đủ ba bữa với thức ăn giàu đạm như thịt các loại. Vì thiếu máu, thiếu canxi nên bạn cũng cần ăn nhiều chế phẩm từ sữa. Nếu duy trì, thể lực sẽ được phục hồi, tâm trạng đa nghi sẽ biến mất.
Người có tính cực đoan, coi mình luôn là trọng tâm
Nguyên nhân: Thói quen ăn uống tùy tiện, khi thì kiêng khem quá độ, lúc lại tiệc tùng linh đình, sẽ làm cho tính cách trở nên cực đoan. Đặc biệt, những người hay ăn ngọt, trông phát tướng, có khuynh hướng thiếu canxi, vitamin thì tính cách thường nôn nóng.
Cách ăn: Bạn cần bớt ăn ngọt, ưu tiên cá, thịt, rau xanh, cà rốt nhưng tuyệt đối không ăn mặn.
Người lười nhác, hay buồn bã, nhút nhát, sợ sệt
Nguyên nhân: Thiếu huyết thanh trong cơ thể, thận yếu, tố chất trong hệ thần kinh không cân bằng… sẽ dẫn đến những biểu hiện trên. Các chuyên gia dinh dưỡng khẳng định rằng, thực phẩm chứa nhiều protein sẽ giúp điều chỉnh những biểu hiện này.
Cách ăn: Bạn cần bổ sung những thực phẩm giàu protein như sữa, đậu, cá, thịt bò… Nếu bạn lười nhác, sợ sệt do thiếu máu, bạn nên ăn những thức ăn giàu sắt như gan, mộc nhĩ, trứng gà.
Vitamin và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể

Vitamin A: Không những giúp đẩy quá trình tạo xương mà còn là yếu tố đảm bảo sự khỏe mạnh của làn da và mái tóc, đặc biệt tốt cho sự tăng cường thị lực và tăng khả năng miễn dịch. Có trong: khoai lang, cà rốt, dầu gan cá, trứng, các sản phẩm từ bơ sữa và gan động vật.
Vitamin C: Được biết đến như một chất làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, rất hiệu quả trong việc tái tạo lớp collagen cho làn da, tăng khả năng làm lành vết thương, bảo vệ thành mạch máu và hấp thu chất sắt, tǎng sức chịu đựng với stress. Vitamin C xuất hiện trong rất nhiều loại rau quả, nhưng tập trung chủ yếu ở các loại quả thuộc họ cam, cà chua, khoai tây, lơ xanh, bắp cải, ớt đỏ, súp lơ, các loại cải brussel, các loại chanh.
Vitamin D: Không chỉ tốt cho xương và răng, loại vitamin này còn rất cần thiết cho việc duy trì làn da săn chắc, mịn màng. Cơ thể có thể tự tạo vitamin D bằng cách tắm nắng vào thời điểm thích hợp (từ 7 giờ đến 9 giờ sáng). Ngoài ra, các sản phẩm bơ sữa, các loại cá biển là nguồn dinh dưỡng giàu vitamin D
Vitamin E: Giàu chất chống ôxi hóa, đặc biệt hiệu quả khi kết hợp cùng vitamin C. Giúp tăng cường sự lưu thông máu, giảm hiện tượng tắc nghẽn động mạch; làm lành các vết trầy xước, tăng sự đàn hồi của da. Vitamin E có nhiều trong gạo lứt, dầu thực vật chưa tinh luyện, lòng đỏ trứng, hạnh nhân, sữa, các loại rau có màu xanh thẫm, mầm lúa mỳ, các loại hạt toàn phần.
Vitamin K: Có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Thực phẩm giàu vitamin K: cám gạo, rau màu xanh thẫm, đậu nành, cà chua và dầu thực vật.
Vitamin B1: Có tác dụng làm chuyển hóa carbonhydrate thành năng lượng; tăng sự rắn chắc của cơ bắp và cải thiện chức năng của hệ thần kinh. Chất chuyển hóa cacbonhydrat. Có nhiều trong tất cả các loại ngũ cốc, hạt, rau, mầm lúa mì, gạo lứt, hạnh nhân, men bia.
Vitamin B2: Hỗ trợ quá trình tạo hồng cầu, tăng cường khả năng của hệ thần kinh và sự chuyển hóa năng lượng. Nếu thiếu Vitamin B2, cơ thể rất dễ bị phát ban, môi khô nẻ và gặp rắc rối về da, lợi, lở mép, viêm mí mắt, mệt mỏi, khó tập trung tinh thần, rối loạn thị giác. Nên chọn khẩu phần ăn bao gồm: các loại cây họ đậu, lạc, cá thu, men bia, sản phẩm bơ sữa, trứng, rau xanh, thịt gà, sản phẩm của động vật, cải súp lơ. Nhu cầu về sinh tố B2 nằm trong khoảng 1,5mg mỗi ngày (Mỗi 100g gan heo = 3mg; 100g men bia = 3,5mg; 100g cá thu = 0,4mg; 100g cải súp lơ = 0,3mg; 100g rau dền = 1mg; 100g đậu nành = 0,7mg)
Vitamin B3 - PP (Niacin): Giảm lượng cholesterol trong máu và giữ ổn định huyết áp, có nhiều trong các loại thực phẩm như cá, hoa quả sấy khô, hạnh nhân, thịt gà, gạo lứt và các loại rau họ cải, trong các loại hạt, cá. Nếu thiếu gây bệnh loét Pellagra.
Vitamin B5 (Pantothenica Cid): Chống lại sự lão hóa, làm chậm lại quá trình hình thành các vết nhăn trên khuôn mặt và sự chuyển màu của mái tóc. Nguồn cung cấp có nhiều ở thịt lợn nạc, thịt gà, phủ tạng của động vật, lạc, hạt đậu Hà Lan, trứng, rau các loại, bánh mỳ và ngũ cốc.
Vitamin B6 (Pyridoxine): Có lợi cho việc điều hòa hệ thần kinh, duy trì sự chắc khỏe của răng lợi, làm giảm hiện tượng chuột rút. Đặc biệt cần thiết với phụ nữ đang mang thai. B6 có trong thịt đỏ nạc (cừu, bò), cá, lạc, rau và gạo lứt, trong các men bia, ngũ cốc, các loại hạt và thịt.
Vitamin B7 - H (Biotin): Đảm bảo cho sự láng mịn của làn da và độ bóng, khỏe của mái tóc. Biotin rất hữu hiệu cho chứng viêm da. Có thể tìm thấy nguồn biotin dồi dào trong dầu nành, lòng đỏ trứng và các loại rau và hoa quả
Vitamin B9 (Folic Acid): Giúp hình thành và phát triển hồng cầu. Do đó, các bà mẹ mang thai luôn được yêu cầu phải cung cấp cho cơ thể đầy đủ hàm lượng Vitamin B9 để làm giảm tối thiểu khuyết tật của thai nhi. Folic acid có nhiều trong các loại quả họ cam, cây họ đậu, các loại rau màu xanh thẫm, lạc và gạo lứt
Vitamin B12: Tham gia cấu tạo hồng cầu, có tác dụng ngăn ngừa sự thiếu máu cũng như các bệnh liên quan đến vấn đề thần kinh, gây ra các thay đổi tình trạng tinh thần, ngoài ra, còn hỗ trợ sự hấp thụ can-xi cho xương chắc khỏe. Sò huyết, cá biển, trứng, và các sản phẩm sữa là nguồn thực phẩm giàu vitamin B12. Ngoài ra còn có trong các sản phẩm động vật, đậu tương.
Beta-Carotene: Có vai trò quan trọng trong chống ôxi hóa, giúp bảo vệ làn da khỏi tia UV, ngăn ngừa bệnh ung thư da. Beta - carotene còn giúp cơ thể chống lại các bệnh về tim mạch, bệnh đục nhân mắt và hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển hóa vitamin A trong cơ thể khi cần thiết. Các loại rau quả tươi có màu vàng, cam và đỏ như cà rốt, cam, mơ luôn chứa đựng hàm lượng beta-carotene cao.
Canxi: Đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành xương - răng, sự đông máu, hoạt động truyền tín hiệu của tế bào thần kinh và sự co cơ. Canxi phần lớn đến từ các sản phẩm sữa. Ngoài ra còn có trong cá mòi, cá hồi, rau lá xanh đậm và đậu phụ
Kali: Cà chua, chanh. Tham gia chức nǎng tế bào. Cơ yếu 1,8-6g
Natri: Hầu hết các loại thực phẩm. Chức nǎng tế bào. Yếu và rối loạn cơ thể 1-3,3g
Photpho: Sản phẩm sữa, ngũ cốc. Tham gia chức nǎng tế bào. Thay đổi tình trạng tâm thần 800mg
Sắt: Rau quả lá màu xanh, các loại hoa quả khô, thịt và lúa mỳ. Cấu tạo hồng cầu. Thiếu máu 10-18mg
Nguồn cung cấp vitamin trong các loại thực phẩm là rất dồi dào. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiểu quả của các loại vitamin, bạn cần thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Vitamin rất dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao, vì thế, không nên chế biến quá kỹ.
- Để giảm tối thiểu sự hao hụt vitamin C trong quá trình chế biến, nên sử dụng loại nồi có lớp chống dính
- Không nên chọn những loại quả chín vì như thế hàm lượng vitamin đã bị giảm rất nhiều. Hoa quả sẽ bị hao hụt vitamin rất nhanh khi bị bóc vỏ, cắt miếng hoặc ép lấy nước. Đối với các loại nước ép, chỉ nên chuẩn bị khi cần dùng ngay
- Sự hao hụt vitamin trong các loại rau xanh tỉ lệ thuận với thời gian lưu giữ trong tủ lạnh, trừ khi được rửa sạch và bảo quản trong ngăn đá.
Học thuyết âm dương

Cách khắc phục mệt mỏi
![]() |
Stress là một nguyên nhân gây mệt mỏi. |
Sau một thời gian làm việc, năng lực hoạt động của cơ thể tạm thời bị giảm sút. Hiện tượng đó gọi là mỏi mệt. Biểu hiện dễ thấy nhất là mắt thâm quầng, khuôn mặt đờ đẫn.
Nguyên nhân sinh mệt mỏi tùy thuộc vào những hoạt động khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là do hệ thống thần kinh trung ương - bộ phận chỉ huy - bị mệt mỏi trước tiên. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như: thiếu ôxy do làm việc nặng mà không kịp thở hoặc làm việc nơi không thoáng khí; thiếu chất bồi dưỡng do làm việc lâu, cơ thể bị đói gây hạ đường huyết; có nhiều chất độc tích lũy trong cơ thể do phổi hoạt động kém, khí carbonic ứ đọng không được thải bỏ kịp thời; nhiệt độ cơ thể tăng do làm việc ở nơi nhiệt độ cao, ngoài nắng; cơ thể bị mất nước (làm giảm thể tích máu). Các bệnh về mắt, stress cũng gây mệt mỏi (vì thần kinh căng thẳng khiến chúng ta nín hơi, làm giảm lượng ôxy đến tim).
Nếu khắc phục được những nguyên nhân trên thì hệ thần kinh trung ương sẽ lâu mệt mỏi hơn, chứ không thể loại trừ hoàn toàn được mệt mỏi. Do đó, ngoài việc rèn luyện thể lực thì vấn đề nghỉ ngơi tích cực là cách khắc phục mệt mỏi hiệu quả nhất. Nghỉ ngơi tích cực có nhiều hình thức đa dạng. Khi học tập, nghiên cứu, nếu cảm thấy mệt mỏi, bạn có thể nghe nhạc để thư giãn hoặc làm những công việc lao động chân tay như quét nhà, chăm sóc cây cảnh... Nhưng hình thức nghỉ ngơi tích cực tốt hơn cả là tập thể dục. Cử động bắp thịt sẽ tạo nên những xung động và cảm ứng thần kinh rất lớn. Các nhà khoa học đã chứng minh khi các cơ vận động thì thần kinh trung ương được nạp thêm năng lượng, và đó là cơ sở của sự nghỉ ngơi tích cực.
Một số động tác thể dục chống mệt mỏi thường là các động tác vận động bắp thịt và cơ kết hợp với thở sâu. Ví dụ: Khi ngồi cúi mình làm việc lâu thấy mệt mỏi, bạn có thể ưỡn mình để cơ duỗi cột sống và cơ căng lồng ngực hoạt động...
Những thực phẩm chống mệt mỏi và cải thiện tâm trạng
Rau xanh (nhất là cải xoăn)
Rau xanh là loại thuốc chống suy nhược của tự nhiên, là nguồn axit folic tuyệt vời. Nếu thiếu rau xanh trong nhiều ngày, bạn dễ cảm thấy phiền muộn. Vì vậy, khi thấy mệt mỏi và nhiều ngày không ăn rau xanh, hãy ăn lập tức để bù đắp hàm lượng axit folic bị thiếu, bạn sẽ thấy cơ thể dễ chịu hơn.
Nước ép từ quả lựu
Uống một cốc nước ép từ quả lựu sẽ giúp cân bằng lượng gluco trong cơ thể do việc ăn uống quá nhiều chất béo và năng lượng. Bạn sẽ thấy cơ thể thoái mái nếu như sau khi ăn uống no nê mà được nhâm nhi 1 cốc nước ép từ quả lựu.
Các loại hạt
Trong hạt chứa đựng tất cả những gì cần thiết nhất cho một cây non, do vậy chúng có lượng dinh dưỡng rất bổ ích đối với cơ thể. Đặc biệt, hạt bí đỏ và hạt hướng dương rất giàu axit béo omega-3, một loại axit làm giảm triệu chứng của bệnh chán nản và buồn ngủ.
Pho mát
Các nhà khoa học Anh gần đây đã nghiên cứu những ảnh hưởng của pho mát tới sức khỏe bằng cách cho 200 người thường xuyên gặp ác mộng ăn pho mát trước khi đi ngủ. Kết quả, 72% trong số những họ đã có giấc ngủ ngon. Ngoài ra, pho mát còn chứa tryptopan (chất làm tăng tâm trạng vui vẻ) và canxi (chất rất cần thiết để sản xuất melatonin - hoóc môn điều hòa giấc ngủ).
Quả chuối
Quả chuối ngoài tryptopan còn chứa một hàm lượng kali đáng kể giúp cơ thể giảm bớt căng thẳng. Ngoài ra, chuối còn giàu vitamin B6, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, ổn định tâm trạng.
Dầu cá
Dầu cá là một loại thực phẩm chứa nhiều vitamin D (chất được tổng hợp dưới tác động của ánh nắng), làm tăng lượng huyết thanh và khiến cho mọi người lại cảm thấy hạnh phúc hơn dưới ánh mặt trời. Ngoài ra, dầu cá còn chứa cả axit béo omega 3 nữa.
Quả ớt
Quả ớt giúp kích thích các dây thần kinh trong miệng, tạo cho bộ não một cảm giác thoải mái, xua đi phiền muộn. Quả ớt chứa chất hóa học có thể gây ra cảm giác nóng do sự rùng mình, kích thích các dây thần kinh trong miệng, tạo cho bộ não một cảm giác thoải mái xua đi phiền muộn. Nhưng cần lưu ý rằng ăn nhiều ớt sẽ làm cho tâm trạng bạn mất thăng bằng.
Pa-tê gan gà (hoặc gan động vật)
Gan là một trong những nguồn thực phẩm giàu vitamin B6, giúp chuyển hóa phenylalanine trong protein thành dopamine và adrenaline. Nếu cơ thể không đủ vitamin B6, bạn sẽ cảm thấy tâm trạng mệt mỏi và căng thẳng. Ngoài ra, vitamin B6 còn có nhiều trong gạo lức và các loại ngũ cốc khác. Pa-tê gan gà là một nguồn chất sắt rất tốt, cung cấp cho bộ não nhiều ôxy để chống lại sự mệt mỏi. Một lạng pa-tê gan gà chứa tới 9,19 mg sắt; trong khi mỗi ngày, đàn ông chỉ cần 8,7 mg và phụ nữ cần 14,8 mg chất này.
Bia
Chất cồn làm bạn dễ hòa đồng hơn, điều chỉnh được mối bất hòa trong quan hệ. Uống ở mức độ vừa phải làm cho bạn thấy hạnh phúc hơn và tránh được một số bệnh tật. Tuy nhiên, nếu uống quá nhiều để say và quên đi mọi thứ thì sẽ rất có hại cho cơ thể.
Chocolate
Chocolate có chứa chất anadamide, một chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng như chất THC có trong cây gai dầu nhưng lại không gây ảnh hưởng xấu đến não như THC. Chất này tạo sự hưng phấn và vui vẻ cho con người. Tuy nhiên, chất anadamide trong chocolate không nhiều và bạn phải ăn cả ký chocolate mới có thể hấp thu được một lượng anadamide đáng kể. Vậy thì tại sao chocolate có thể tạo ra cảm giác phấn chấn? Các nhà khoa học tin rằng những chất chứa trong chocolate đã giúp cho anadamide tồn tại trong não lâu hơn và hiệu quả hơn.
Gà tây
Gà tây là loại thực phẩm giàu phenylalanine-một loại axit amin có nhiệm vụ chuyển hóa chất dopamine trong não bộ giúp cải thiện tâm trạng và ngăn ngừa trầm cảm. Theo 1 nghiên cứu được đăng trên tập san khoa học của Đức thì chất phenylalanine có tác dụng như thuốc ngăn ngừa suy nhược thần kinh. Bên cạnh gà tây, phenylalanine còn được tìm thấy trong các thức ăn giàu đạm, vì vậy bạn nên ăn những thức ăn thuộc nhóm này để tâm trạng lúc nào cũng thoải mái, dễ chịu.
Sữa
Não của chúng ta rất cần một loại axit amin có tên là tryptophan để tổng hợp chất serotonin tạo cảm giác hưng phấn và thanh thản. Các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa là nguồn thực phẩm ít béo rất giàu tryptophan. Ngoài ra, bạn cũng có thể hấp thu tryptophan từ thịt gia cầm và các loại hạt, đặc biệt là đậu phộng.
5 nguyên tắc vàng chống mệt mỏi

1. Không bỏ bữa sáng
Vào ban đêm, cơ thể đã được nghỉ ngơi, vì thế buổi sáng bạn cần phải tiếp năng lượng cho cơ thể. Hãy cố gắng ăn một cái gì đó nhẹ (trứng, cháo) vào buổi sáng. Hãy biến những nguyên tắc trên thành thói quen hàng ngày của bạn. Mệt mỏi và buồn phiền sẽ không bao giờ tìm đến bạn nữa.
2. Tập thể thao
Nếu luyện tập thể dục thể thao quá sức bạn sẽ bị mệt mỏi. Do vậy, luyện tập vừa sức và đều đặn là việc bạn nên làm mỗi ngày. Luyện tập thể thao sẽ kích thích hoạt động của tim, giúp bổ xung thêm lượng ô xy đến các cơ bắp và giúp phổi làm việc tốt hơn.
3. Uống vitamin tổng hợp
Ngoài việc ăn nhiều các loại thực phẩm chứa các loại vitamin. Bạn có thể bổ sung thêm cho cơ thể vitamin tổng hợp. Hãy uống đều đặn để cơ thể bạn luôn được bổ xung đầy đủ các chất giúp cơ thể bạn luôn tươi trẻ.
4. Uống nhiều nước
Uống nhiều nước mỗi ngày không chỉ có lợi cho da, cho hệ tiêu hóa của bạn mà còn có lợi đến toàn bộ cơ thể bạn. Thế nên uống nhiều nước là một việc nên làm để bạn luôn cảm thấy sảng khoái và minh mẫn.
5. Cố gắng ngủ đủ
Rất nhiều người bị mệt mỏi do không ngủ đủ hoặc bị mất ngủ. Để cơ thể được phục hồi sau một ngày làm việc mệt nhọc, bạn cần phải ngủ thật sâu khoảng 8 tiếng. Do vậy, bạn nên tránh các đồ uống có chứa cafein hoặc chất cồn vào buổi chiều.
Chú ý: Quan trọng nhất là Ăn Uống (đa dạng, nhiều dinh dưỡng); Tập Luyện (đúng cách có phương pháp rõ ràng); Nghỉ Ngơi đều phải hợp lý
Bạn cần biết về các vị chua, ngọt, đắng, cay, mặn
Vị chua
Ngoài tác dụng ngon miệng, vị chua còn có những tác dụng khác như kích thích sự tiêu hóa, gây thèm ăn, tạo cảm giác sảng khoái, tăng khả năng kháng bệnh cho gan, tăng hấp thu các chất khoáng như canxi, kali, sắt đối với cơ thể.
Ngoài ra, những thức ăn có vị chua còn chứa nhiều vitamin C, có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa, giúp ích cho hệ miễn dịch.
Sữa chua là một loại thức ăn có tác dụng tốt cho đường ruột, phòng ngừa táo bón.
Các chất chua dùng trong bữa ăn hàng ngày chủ yếu là chanh và dấm. Dấm là một chất có tác dụng điều hòa vị thức ăn, giúp cho việc tiêu hóa dễ dàng, đồng thời dấm có tính sát trùng, khử tanh, giã rượu và có thể diệt khuẩn.
Nhưng nếu chúng ta ăn nhiều thức ăn chua có thể làm khô da và nhăn, nếu sử dụng quá nhiều có thể gây rối loạn công năng tiêu hóa.
Vị ngọt
Có công dụng kích thích não hưng phấn để làm việc, bởi thế, bữa ăn sáng người ta thường dùng các loại bánh ngọt và sữa để giúp cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái.
Mặt khác, vị ngọt có tác dụng làm giảm căng cơ bắp, tăng giải độc cho gan. Vị ngọt trong thức ăn hàng ngày chủ yếu là đường, nhưng ăn nhiều đường sẽ có hại, có thể làm tăng lượng cholesterol và đường huyết, gây ra bệnh tim mạch, béo phì, sâu răng, cận thị, viêm thần kinh thị giác và đục thủy tinh thể.
Vị đắng
Có công dụng thanh nhiệt, điều hòa khí huyết, thông tiện, nhuận tràng và khử thấp. Vì là vị đắng nên mọi người đều không thích, bởi vậy, các loại thức ăn có vị đắng cũng ít. Nhưng nếu chúng ta ăn nhiều vị đắng cũng không có lợi đối với hệ tiêu hóa.
Vị cay
Có tác dụng hoạt huyết, ở mức độ vừa phải thì một chút vị cay có thể kích thích nhu động dạ dày, ruột, làm tăng tiết dịch tiêu hóa, thúc đẩy tuần hoàn máu và sự chuyển hóa trong cơ thể.
Một số vị cay như gừng tươi có thể khử phong hàn, trị cảm cúm.
Vị cay của tỏi có tác dụng sát khuẩn, chữa lỵ.
Ớt cay có tác dụng phòng lạnh, hoạt huyết, thông kinh mạch. Vì vậy, người dân sống ở một số vùng ẩm ướt thuộc miền Nam Trung Quốc thường có thói quen ăn ớt để chống lạnh.
Vị cay có tác dụng kích thích mạnh, nên những người mắc bệnh trĩ hay bị chứng nứt nẻ hậu môn, táo bón, loét dạ dày và các bệnh ngoài da nên hạn chế ăn các thức ăn cay
Vị mặn
Chất mặn trong thức ăn chủ yếu là muối và nó có tác dụng giữ cho dung lượng máu bình thường, khống chế việc hấp thu và thải loại nước trong tế bào cơ thể.
Ngoài ra, vị mặn có tác dụng quan trọng trong truyền dẫn thần kinh và chuyển hóa protein và đường, là chất không thể thiếu trong chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta.
Nhưng ăn uống quá nhiều chất mặn sẽ có hại cho sức khỏe, nhất là những người mắc bệnh tim và bệnh cao huyết áp không nên ăn mặn.
Nên ǎn vào lúc nào?
- Không nên ǎn rồi tập ngay vì trong khi tập, phần lớn máu được dồn tới các bắp thịt. Bộ phận tiêu hoá của bạn không được chú ý tới nên thiếu nǎng lượng để hoạt động. Bởi vậy, nên tập 2-3 giờ sau một bữa ǎn no và 1-2 giờ, sau một bữa ǎn nhẹ.
- Nên giữ chế độ ǎn điểm tâm đều. Trước khi tập buổi sáng, trước khi điểm tâm, bạn có thể ǎn qua một mẫu bánh, uống một ly nước quả trước khi ra bãi tập 15-20 phút.
- Nếu bạn tập vào buổi chiều, nên ǎn no bữa trưa và ǎn bữa tối hơi muộn.
Làm gì theo thời tiết?
Khi tập vào mùa đông, nên:
- Mặc quần, áo dài để che gió và chống ẩm, lạnh.
- Đội mũ. Không có mũ hoặc khǎn che đầu, bạn có thể mất tới 40% nhiệt lượng của đầu trong suốt thời gian tập.
- Mặc 3-5 chiếc áo nhẹ ấm hơn 2 chiếc áo dày. Không nên mặc áo quần bằng chất polypropylen (vải áo mưa), vì những loại quần áo như thế giữ độ ẩm và cuối cùng sẽ làm bạn bị lạnh. Lúc mới tập, nên đi hoặc chạy ngược chiều gió để lúc về đi chạy theo chiều gió. Lúc này, người bạn đã ra mồ hôi, chạy ngược chiều gió dễ bị cảm lạnh.
- Nên chạy ở những đường có nhà cửa vì tầng nhà sẽ che gió cho bạn.
- Không nên hút thuốc và uống cà phê hoặc rượu, vì chính những thứ đó lại dễ làm bạn nhiễm lạnh.
Trong mùa hè, nên:
- Mặc quần áo mỏng, dễ thấm nước. Không mặc quần dài, áo dài và những loại vải không thấm làm mồ hôi khó bốc hơi.
- Đeo kính để tránh ánh nắng chói
- Bắt đầu tập từ từ
- Trước khi tập cũng như trong khi tập, nên uống nhiều nước, dù bạn không khát.
- Nên tập vào thời gian mát nhất trong ngày - lúc sáng sớm - hay buổi chiều - khi vắng ánh mặt trời.
Chọn giầy tập
Bởi vậy, trước khi tập, bạn phải chọn đôi giầy thích hợp với chân mình và tự hỏi:
- Giầy này có phù hợp với môn tập của mình không? Vì mỗi môn tập như đi, đạp, bóng chày, tennis, aerobic... đòi hỏi giầy có những đặc tính khác nhau.
- Mình có đụng đậy được những ngón chân trong giầy lúc đứng và lúc ngồi không? (phải đụng đậy được).
- Bề ngang của giầy có bằng chiều ngang chân không? (lấy bút chì vạch theo 2 bên mép chân khi đứng rồi đo 2 bên cạnh giầy như trên bằng một bút chì màu. Nếu chiều hai mép chân lớn hơn chiều 2 mép giầy, thì khi đi giầy, chân sẽ bị bó).
- Những đường may nổi trong giầy có làm gót chân mình khó chịu hay không? (không được như thế). Khi tháo giầy ra, phần trên có bị bẹp xuống không? (không)
- Khi đi tất giầy có bị chật không?
- Khi đi, nhảy, giầy có khớp với chân không? (Bạn thử đi và nhảy trước khi mua)
Đôi giầy tốt là đôi giầy làm cho bạn dễ chịu ngay từ khi mang nó vào chân, lần đầu.
Hãy chọn thêm môn tập cho mình
Thí dụ bạn thường chơi quần vợt với một người bạn thân. Phải dự kiến những ngày người bạn kia vắng mặt, bạn sẽ làm gì? Sẽ đi bộ, đạp xe, bơi hay ném bóng rổ? Nếu không tính trước như vậy, rất dễ bỏ tập vào ngồi thừ người vô ích trong một tiệm cà phê.
Luyện tập phù hợp với tính người
Có người cứ tới cuối tuần thì cứ sôi lên sùng sục nên được mệnh danh là "Người lính chiến cuối tuần". Nếu bạn có máu như vậy, nên tham gia những môn tập đòi hỏi dai sức (đạp xe xa, bóng đá, bóng rổ, chạy marathon..), và lưu ý giữ gìn cẩn thận để tránh tai nạn vì mình "hǎng hái" quá.
Người thuộc loại "cuồng tín". Với những người này, tập vừa vừa cũng tốt, nhưng tập nhiều càng tốt hơn. Họ thích hợp với những môn thể thao có ǎn thua, đòi hởi có sự cố gắng. Họ ấm ức lâu khi thất bại. Nên khuyên họ: thể thao là giải trí, không nên cay cú!
Loại "Bướm": Thích tham gia các môn tập có nhiều người và thay đổi các môn tập.
Lời khuyên của huấn luyện viên: Khi tập luyện, nên tin cậy vào bản thân mình là chính, không nên dựa vào các người khác nhiều quá.
Loại "Chóng tàn": Rất hǎng hái lúc đầu nhưng lại dễ bỏ cuộc
Lời khuyên: Kết quả luyện tập chỉ thu được 10- 12 tuần. Nên cố gắng vì 2- 3 tuần chẳng ảnh hưởng tới sức khoẻ là bao nhiêu.
Loại "Lý thuyết": Thích sưu tầm sách và tài liệu đủ thứ về thể dục thể thao. Tham gia môn gì thì tốn tiền mua đủ các loại dụng cụ về môn đó. Hay thuyết các bạn bê về đủ các lợi ích và ưu điểm của môn mình tập.
Lời khuyên: Hãy cố gắng thực hành được 50% những điều bạn đã đọc.
Chọn môn tập thích hợp với dáng người
Loại 1, gồm những người:
Có vẻ dáng mũm mĩm, tròn, dáng mềm mại
Không nên: tập luyện bài yêu cầu nhảy nhiều
Nên: đi bộ, đạp xe, bơi lội và những bài tập nhẹ nhàng ít vặn, xoắn người
Loại 2, gồm những người:
- Xương to, nhiều bắp thịt
- Vai rộng, ngực nở
- Nhìn có vẻ "lực điền"
Nên: đi bộ, chạy quãng ngắn (5 km trở lại)
Không nên: Chạy marathon, tập võ có thi đấu, các môn thể dục yêu cầu giữ thǎng bằng, sức khoẻ và sự khéo léo (tennis hay thuyền buồm)
Loại 3, gồm những người:
- Cao, cổ dài
- Vai, hông hẹp, ngực nhỏ
- Chân tay dài
- Cổ tay, chân nhỏ
- Người nhỏ, hơi béo
- Trong luyện tập, khó có bắp thịt
Không thích hợp các môn: bơi lội và chạy nhanh.
Thích hợp với các môn: bóng rổ, tennis, chạy dai sức...
8 lý do khiến bạn xao lãng tập luyện
Lý do 1: Bạn thấy thời gian đang bị lãng phí
Đây là lý do mà nhiều người phàn nàn nhiều nhất, vì bạn cần rất nhiều thời gian dành cho công việc, cho bạn gái, cho vợ, hoặc cho việc chăm sóc con cái. Cuộc sống cứ luôn tiếp diễn và chúng thường xen vào thời gian biểu tập luyện của bạn.
Cách giải quyết
• Lên thời khoá biểu tập luyện và xem như đó là “bất di bất dịch”.
• Tối đa hoá thời gian tập luyện. Cần tận dụng thời gian ở phòng tập và nên tập những môn phối hợp để các cơ bắp hoạt động cùng lúc (như hít đất).
• Tập linh động, như bài tập cho cả phần trên lẫn phần dưới cơ thể. Cách này sẽ giúp bạn tập với một nhóm cơ bắp, trong khi các nhóm khác được nghỉ ngơi và giúp giảm thời gian chết của việc tập luyện.
• Giảm thời gian tập: chỉ với 30 phút cũng đủ giúp bạn tập luyện tốt mà không cần phải kéo dài cả giờ đồng hồ.
• Chọn phòng tập thuận tiện, tốt nhất là chọn nơi nằm trên đường bạn đi làm.
Lý do 2: Bạn không thấy được kết quả tập luyện
Bạn đã tập cả 3 tháng hoặc hơn, nhưng vẫn chưa thấy kết quả đâu cả. Điều này khiến bạn chán nản. Đây là lúc cần đánh giá lại việc tập luyện.
Cách giải quyết
• Thuê một huấn luyện viên (HLV) kèm cặp để họ giúp bạn thay đổi cách tập.
• Đặt lại mục tiêu thực tế hơn: nếu bạn tập cả tháng nhằm giảm bớt 25% lượng mỡ thừa thì sẽ không bao giờ đạt được, cao lắm là chỉ 10% sau vài ba tuần. Nếu mục tiêu đề ra lớn quá thì nên giảm lại.
• Chọn chế độ ăn lành mạnh: hãy xem lại cách ăn uống của bạn. Nếu bạn ăn nhiều chất bột và uống nhiều bia, ăn vặt khi xem tivi thì chúng sẽ làm chậm kết quả tập luyện của bạn.
Lý do 3: Bạn bị chấn thương
Nếu bạn bị chấn thương gần đây, khó mà theo đuổi việc tập luyện như trước.
Cách giải quyết
• Thay đổi cách tập: dành thời gian cho các phương cách tập luyện khác mà bạn đã bỏ qua.
• Quan tâm đến các bộ phận cơ thể khác: nếu bạn bị chấn thương ở những phần nhỏ như vai chẳng hạn, bạn có thể tập luyện cho phần chân. Cần tìm cách điều trị chấn thương và lưu ý cách tập cho khéo, vừa đủ.
Lý do 4: Đi tập nhưng không tập đủ thời gian
Bạn là người có quan hệ xã hội rộng, thời gian rảnh thay vì tập luyện thì bạn dùng để đi chơi với bạn bè.
Cách giải quyết
• Sắp xếp thời gian thích hợp cho tập luyện. Khi bạn đã tuân theo giờ giấc chính xác, có thể dành vài phút để thư giãn lúc tập.
• Thuê một HLV để họ giúp bạn vào khuôn khổ tập luyện.
Lý do 5: Bạn không được tự nhiên hoặc cảm thấy lo sợ
Trong lần tập gần đây, bạn cảm thấy lúng túng về thân thể của mình khi ở cùng những bạn tập lâu năm hơn. Hoặc bạn là lính mới của phòng tập và thấy lo sợ về những thiết bị, máy móc tập luyện khác lạ.
Cách giải quyết
• Trao đổi với HLV, họ sẽ chỉ dẫn cho bạn cặn kẽ và gợi ý bạn một chương trình tập luyện thích hợp.
• Tập vào giờ thấp điểm: nếu sự có mặt của bạn lúc đông người khiến bạn lúng túng, hãy chọn giờ tập lúc có ít người tập.
• Tìm một người bạn để tập chung.
Lý do 6: Bạn không thích nơi tập cũ nữa
Bạn tập ở một phòng tập nọ đã lâu và giờ chán nơi đó.
Cách giải quyết
• Đăng ký hội viên ở một phòng tập mới.
• Đăng ký tại một đơn vị có nhiều cơ sở để có thể tập ở bất cứ chi nhánh nào trong thành phố, và mỗi nơi bạn đến đều là mới mẻ.
Lý do 7: Không ai ủng hộ nỗ lực của bạn
Bạn gái giận vì bạn dành thời gian cho tập luyện nhiều hơn cho cô ấy. Còn bạn bè thì ganh tỵ khi nhìn thấy kết quả tập luyện của bạn. Và mọi chuyện trở nên rối…
Cách giải quyết
• Mời bạn gái đến phòng tập để khơi gợi tính tò mò của cô ấy về tập luyện, và biết đâu cô ta cũng sẽ thích tập thể dục thẩm mỹ.
• Với bạn bè, cũng mời họ như vậy.
Lý do 8: Bạn không muốn tập nữa
Bạn không muốn đi tập nữa, mà chỉ muốn nghỉ.
Cách giải quyết
• Hình dung kết quả: mường tượng kết quả bạn từng hy vọng đạt được để làm động cơ thúc đẩy bạn tập luyện trở lại.
• Thay đổi cách tập luyện bấy lâu nay: thử vài môn tập khác hoặc chọn môn mới lạ.
• Tự thưởng cho bản thân: mua món gì đó mà mình thực sự muốn để tự thưởng sau khi đã đạt được thành công trong tập luyện. Và đặt mục tiêu thưởng kế tiếp cho lần tập tới.
• Điều quan trọng là đừng bao giờ gây áp lực cho mình khi bạn cảm thấy không còn hứng thú tập luyện nữa.
Lợi ích của việc hăng hái tập thể thao
1. Tập luyện giúp bạn giảm nguy cơ bệnh tật, đặc biệt là những chứng bệnh như: cao huyết áp, đau tim, loãng xương, đái đường hay béo phì và giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư như: ung thư ruột kết, tuyến tiền liệt, tử cung hay ung thư vú…
2. Việc luyện tập sẽ làm cho hàm lượng cholesterol trong máu cao giảm xuống. Còn nếu không, luyện tập cũng giúp bạn tránh khỏi nguy cơ cholesterol cao.
3. Tập luyện thường xuyên khiến bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng, và giúp tăng sức chịu đựng. Luyện tập giữ cho xương và cơ chắc khoẻ, do đó, phần nào làm chậm quá trình lão hoá tự nhiên. Nói cách khác, luyện tập giúp bạn giữ được sự mềm dẻo và linh hoạt lâu hơn.
4. Luyện tập giúp tinh thần khoẻ mạnh. Các bác sĩ thường yêu cầu bệnh nhân luyện tập khi chữa bệnh trầm cảm. Nghiên cứu thậm chí còn chỉ ra rằng luyện tập thường xuyên, kể cả chỉ nửa giờ mỗi ngày, giúp bạn bớt nóng nảy hay buồn rầu.
5. Tập Aerobic, chạy hay đi bộ thực sự giúp bạn giảm cảm giác thèm ăn. Điều này rất tốt cho những các chàng đang có nguy cơ béo phì. Và đi liền với tác dụng trên, tập luyện thường xuyên giúp bạn duy trì trọng lượng bình thường vì nó giúp tăng cường sự trao đổi chất.
6. Tập luyện giúp bạn có được một làn da khoẻ mạnh, hồng hào, bởi nó giúp làm tăng lượng máu chảy tới da, khiến da trông khoẻ mạnh hơn và đàn hồi hơn.
7. Tập luyện giúp bạn ngủ ngon hơn.
8. Với tất cả các lợi ích đã nói ở trên: Làm bạn khỏe mạnh, da dẻ hồng hào hơn, dẻo dai và linh hoạt hơn…hẳn bạn sẽ không ngạc nhiên khi biết rằng một lợi ích nữa đó là luyện tập thường xuyên sẽ giúp đời sống tình dục của bạn phong phú, thú vị hơn nhiều.
Lời khuyên về chế độ ăn uống khi tập luyện thể thao
Một vài khuyến cáo đặc biệt về ăn uống trước buổi tập hay thi đấu:
- Nên ăn khoảng 3 giờ trước khi tập luyện hay thi đấu. Tùy theo từng cá nhân, khoảng cách này có thể khác đi chút ít. Nên dùng một bữa ăn gồm đa phần là carbohydrat phức hợp (như cơm, mì, phở), thức ăn giàu đạm ở mức ít tới vừa và hạn chế chất béo. Nếu bạn sắp thi đấu, không nên dùng thức ăn hay đồ uống mới lạ mà chỉ nên dùng những loại quen thuộc. Bữa ăn "lót dạ" trước buổi tập cần đem lại 85-200 g carbohydrat, cung cấp 400-800 calo. Trong trường hợp chỉ còn cách giờ thi đấu 2-3 giờ thì nên giảm bớt lượng thức ăn.
- Nếu bạn có tâm trạng bồn chồn hay lo âu về cuộc thi đấu sắp tới thì nên thay thế bằng thức ăn, đồ uống bổ dưỡng dạng lỏng hay sệt.
- Khoảng 1-2 giờ trước buổi tập hay thi đấu, nên uống 350-500 ml nước mát hoặc "nước tăng lực" để bảo đảm cho cơ thể không thiếu nước.
- Vài phút trước khi vào cuộc, nên uống "nước tăng lực" để duy trì được huyết đường lượng của bạn ở mức tối ưu.
- Ngay trước khi bắt đầu tập, nên uống 1/2-1 ly nước.
- Chỉ cần "nạp carbohydrat" đều đặn trong trường hợp bạn phải hoạt động cơ bắp liên tục và kéo dài quá 1/2-1 giờ; chẳng hạn như chạy marathon, đi bộ đường dài (hiking), đua xe đạp, trong những buổi tập thể hình hay cử tạ... lúc đó việc nạp Carbohydrat có thể giúp gia tăng hiệu suất hoạt động cơ bắp một cách rõ rệt.
- Nếu bạn tập luyện hay thi đấu ở vùng núi cao (cao hơn mực nước biển trên 1.000 m), một chế độ ăn gia tăng carbohydrat tới khoảng 70% tổng số calo sẽ có lợi cho bạn hơn. Sau đây là một số thức ăn dễ chế biến, dễ mang theo để dùng trước buổi tập hay trước khi thi đấu: ngũ cốc với sữa gầy và trái cây; sandwich thịt gà nạc với cà chua, bánh mì bằng bột mì nguyên cám - không thêm xốt mayonnaise; mì xào với xốt có ít chất béo; bánh mì bằng bột nguyên cám và phô-mai có hàm lượng chất béo thấp.
Lời khuyên khi tập thể dục
Nguyên nhân gây đau đầu tiên dễ thấy và dễ hiểu nhất là tổn thương cơ gián tiếp gây rách cơ bán phần hay toàn bộ cơ. Ở loại này nguyên nhân chính là do các bài tập, các động tác mạnh và đột ngột trong khi cơ chưa được làm nóng và chịu được cường độ lớn như vậy gây ra.
Tuy nhiên có nhiều người lại không đau ngay mà 24-72 giờ sau mới thấy đau cơ, các cơ co cứng và sưng làm giảm sức mạnh của cơ mà nguyên nhân là do tổn thương các cấu trúc trong sợi cơ. Cơn đau này được gọi là đau cơ trễ. Với loại tổn thương này việc nghỉ ngơi sẽ đem lại sự hồi phục từ từ, việc luyện tập nên bắt đầu ở cường độ thấp và tăng dần.
Nhưng có khi người tập không thấy đau thật sự mà thấy mỏi mệt, càng tập càng mỏi mệt, ăn không ngon, ngủ không yên, sức khỏe ngày càng kém hơn trước lúc tập. Đó là hội chứng luyện tập quá mức. Hội chứng này gây ra các rối loạn thần kinh-nội tiết do một chuỗi quá trình tập quá sức mà không đủ thời gian nghỉ ngơi hay nghỉ ngơi không hợp lý, tỉ như việc đánh tennis vào giữa trưa đến chiều rồi lại tiếp tục "chiến đấu" trên bàn nhậu. Đối với quí cô đó là việc nóng lòng đạt mục tiêu giảm béo bằng việc tăng cường độ, nhịp độ tập, nhất là khi nhìn sang bên cạnh thấy có nhiều người cũng tập như mình có thân hình hết sức lý tưởng.
Biểu hiện của hội chứng này bao gồm người tập thấy mình mau mệt dù tập y như hôm trước, khối lượng tập giảm đi, mệt mỏi triền miên, nhịp tim không giảm mà tăng chẳng hạn như vào buổi sáng, các cơ bị đau, sụt ký, ăn không ngon miệng, ngủ không ngon giấc. Giải quyết hậu quả của hội chứng này chủ yếu là cần thời gian nghỉ ngơi dài (tính bằng tháng), vẫn giữ chế độ tập luyện nhưng mức độ rất thấp, thấp hơn cả người bình thường cùng lứa và sẽ tăng dần lên thật chậm, về tâm lý cần sự động viên của người thân hay huấn luyện viên. Mọi lời nói châm chọc sẽ làm người bệnh chán nản hơn và thấy mỏi mệt hơn.
Khi sự mệt mỏi kéo dài lâu hơn sáu tháng, chúng ta có hội chứng mệt mỏi mãn tính. Các triệu chứng cũng như trên, tuy nhiên chỉ nên nghĩ đến hội chứng này sau khi đã cố gắng tìm các nguyên nhân khác mà không thấy. Việc điều trị cũng là sự nâng đỡ về tinh thần, tập luyện (chứ không nên bỏ) thật nhẹ và điều trị triệu chứng.
Ở phụ nữ còn một nguyên nhân khác gây mệt mỏi khi tập đó là do kinh nguyệt hằng tháng. Kinh nguyệt làm phụ nữ thiếu máu gây ra tình trạng cung cấp oxy không đủ và gây mỏi mệt dù khối lượng bài tập vẫn như mọi ngày.
Như vậy, các máy móc giúp tập thể dục không có lỗi mà nguyên nhân chính là do chúng ta không biết phải tập như thế nào, từ đâu, cường độ ra sao... Điều này không thể có công thức chung mà phải tùy thuộc mỗi cá nhân. Người huấn luyện sẽ nắm bắt từng đặc điểm của người tập để có lời khuyên và chế độ tập thích đáng.